Yêu Cầu Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Tzlt.edu.vn

Đánh Giá Hạnh Kiểm Học Sinh Tiểu Học

Đây là nội dung cơ bản trong dự thảo Thông tư Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học vừa được Bộ Giáo dục – Đào tạo (GD-ĐT) công bố.

Theo dự thảo, học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức, kĩ năng sống qua việc thực hiện 5 nhiệm vụ: Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người có hoàn cảnh khó khăn. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao thông. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương.

Đồng thời, một số môn học được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học. Các môn học còn lại được đánh giá bằng nhận xét, được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá trình học tập và hoạt động của học sinh.

Mặt khác, nhận xét của giáo viên không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh. Học sinh có điểm kiểm tra định kỳ bất thường so với kết quả học tập hằng ngày hoặc không đủ số điểm kiểm tra định kỳ đều phải kiểm tra lại.

Dự thảo cũng đưa ra nguyên tắc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học cụ thể: Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm vụ của học sinh; Kết hợp đánh giá định lượng và định tính;Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện; Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh; không tạo áp lực cho cả học sinh và giáo viên; Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam.

Đổi Mới Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học

Dự thảo Thông tư này được xây dựng trong bối cảnh từ năm học 2023-2023, Việt Nam sẽ triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) mới bắt đầu từ lớp 1. Vì vậy, để thống nhất với quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2023, dự thảo điều chỉnh hệ thống tên các môn học, hoạt động giáo dục và nội dung từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

Theo đó, học sinh sẽ được đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực thông qua những phẩm chất chủ yếu là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; những năng lực cốt lõi là: Năng lực chung, tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực đặc thù: Ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.

Theo Dự thảo Thông tư, việc đánh giá sẽ tiếp tục thực hiện kết hợp giữa đánh giá thường xuyên (bằng lời nói hoặc viết nhận xét), đánh giá định kỳ (bằng điểm số kết hợp với nhận xét) và tổng hợp đánh giá. Cùng với giáo viên, học sinh và phụ huynh đều được tham gia vào quá trình đánh giá.

Thay vì thể hiện bằng 4 mức độ đối với các câu hỏi, bài tập trong bài kiểm tra định kì, dự thảo Thông tư mới chỉ sử dụng 3 mức độ là “Hoàn thành tốt”, “Hoàn thành” và “Chưa hoàn thành”. Điều này nhằm đảm bảo thống nhất với cấp học trên, phù hợp với cách tiếp cận của các nước tiên tiến trên thế giới, đồng thời tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình biên soạn các câu hỏi, bài tập để xây dựng đề kiểm tra định kì.

Trong quy định về khen thưởng học sinh, Dự thảo có đề cập đến hình thức “thư khen”. Cụ thể, cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt. Điều này nhằm động viên kịp thời học sinh, giúp các em có thêm động lực cùng nhau rèn luyện tu dưỡng đạo đức, trau dồi kiến thức để không ngừng tiến bộ.

Theo các chuyên gia giáo dục, đánh giá học sinh tiểu học là một trong những hoạt động bắt buộc thể hiện sự quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh từ đó nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện của các em. Đặc biệt học sinh lớp 1 cần chú trọng đánh giá thường xuyên theo tiến trình học tập, rèn luyện của học sinh. Để làm được, giáo viên phải quan tâm, sát sao với từng học trò để biết được năng lực, phẩm chất thực tế của mỗi em và từ đó có sự hỗ trợ kịp thời giúp học sinh tiến bộ.

Kết hợp với việc đánh giá định kỳ, việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét cũng khắc phục được hạn chế của việc chỉ đánh giá học sinh qua điểm số bài kiểm tra. Trong đó, việc khen hay chê phải đúng mực, phù hợp, để tạo thành động lực khuyến khích học trò tiến bộ. Hiện việc đánh giá học sinh tiểu học đang áp dụng theo Thông tư 22, trước đó là Thông tư 30. Với việc ban hành Dự thảo Thông tư mới nhằm phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được áp dụng từ năm học 2023-2023, nhiều ý kiến kỳ vọng sẽ đảm bảo được tốt nhất mục tiêu: đánh giá vì sự tiến bộ của mỗi học sinh, từ đó mới giúp hình thành phẩm chất, năng lực cho các em.

Dự thảo Thông tư quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học có thời gian góp ý là 2 tháng, tính từ ngày 9/4.

Dự Thảo Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học

Trao đổi với Dân trí, ông Phạm Ngọc Định – Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học (Bộ GD-ĐT) cho biết: Tinh thần của quy định này là giảm áp lực về điểm số đối với bậc tiểu học mà thay vào đó đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh (HS), coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy được hết khả năng của mình; bảo đảm kịp thời, công bằng, khách quan.

Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu giáo dục tiểu học; Kết hợp đánh giá của giáo viên (GV), HS, phụ huynh HS, trong đó đánh giá giáo viên là quan trọng nhất; Đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và phụ huynh HS.

Coi trọng đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh

Theo Bộ GD-ĐT, các năng lực của HS được hình thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày. Điều này được thể hiện qua việc tự phục vụ, tự quản; giao tiếp hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề.

Tăng cường nhận xét đánh giá về năng lực, phẩm chất học sinh hơn là điểm số đối với bậc tiểu học.

Các phẩm chất của HS được hình thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày; chia sẻ, hợp tác, giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô, người lớn. Điều này được thể hiện qua việc chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn bè, con người.

GV sẽ quan sát các biểu hiện trong hoạt động của học sinh hàng ngày, hàng tuần để nhận xét, nhận định sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ, ứng xử kịp thời để tiến bộ.

Hàng tháng GV tổng hợp nhận xét của mình, ý kiến trao đổi của phụ huynh (nếu có) để nhận xét, nhận định sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của từng HS, đặc biệt lưu ý những điểm hạn chế cần khắc phục của HS, ghi rõ nội dung, biểu hiện cụ thể để có giải pháp, giúp đỡ kịp thời HS đó.

Cả HS và phụ huynh tham gia đánh giá thường xuyên

Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học tiết lộ thêm, lâu nay việc đánh giá thường xuyên HS được thông qua bằng điểm số nhưng ở quy định mới này được chuyển sang bằng nhận xét. Việc làm này sẽ giảm áp lực cho cả HS lẫn phụ huynh. Ngoài việc GV đánh giá thì quy định này cũng cho phép cả HS và phụ huynh cùng tham gia đánh giá.

Cụ thể, với GV thì căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học sẽ tiến hành thường xuyên quan sát, theo dõi, đối thoại, phỏng vấn, kiểm tra tiến trình thực hiện nhiệm vụ và sản phẩm của HS, nhóm HS theo tiến trình bài học. Nhận định, nhận xét bằng lời nói trực tiếp với HS hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của HS về những nội dung đã làm hoặc chưa làm được đối với từng HS, nhóm HS; mức độ hiểu biết kiến thức; khả năng thực hiện các thao tác,…

Chỉ ra nguyên nhân và biện pháp cụ thể giúp HS vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình học tập đối với những HS có quá trình thực hiện chưa đúng, chưa đạt yêu cầu; Quan tâm tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập trong bài học của HS, chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành.

“Quan điểm của chúng tôi, GV không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. Khi nhận xét, GV cần đặc biệt lưu ý sự tiến bộ của từng HS để động viên, khích lệ giúp HS tự tin” – Vụ trưởng Phạm Ngọc Định bày tỏ.

Đối với phụ huynh thì sẽ được GV hướng dẫn quan sát HS học tập, hoạt động giáo dục hoặc cùng tham gia các hoạt động học tập, hoạt động giáo dục với HS, quan sát việc ứng dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày của HS, đưa ra các nhận xét, nhận định, đánh giá HS bằng lời nói trực tiếp với GV hoặc ghi vào phiếu đánh giá hoặc sổ liên lạc, phối hợp với GV và nhà trường động viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện.

Xóa bỏ xếp loại học lực, lưu ban ở bậc tiểu học

Theo dự thảo của Bộ GD-ĐT thì việc xếp loại HS tiểu học sẽ được xóa bỏ mà thay vào đó là đạt hoặc chưa đạt.

HS được coi là hoàn thành chương trình lớp học nếu đáp ứng được các yêu cầu: Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục, đạt hoàn thành; Mức độ hình thành và phát triển một số năng lực đạt; Mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất đạt. Đánh giá định kì kết quả học tập cuối năm học các môn học theo quy định đạt điểm 5 trở lên.

Việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học được thực hiện vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Ngoại ngữ, Tin học, tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì. Đề kiểm tra định kì phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của HS.

Cụ thể, mức 1- HS nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách riêng của mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.

Mức 2 – HS kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học.

Mức 3 – HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được dẫn hay đưa ra những phải hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.

Với HS chưa hoàn thành chương trình lớp học thì GV phải lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng HS; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học. Với những HS đã được GV trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các tiêu chuẩn quy định nêu trên thì tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp, đưa vào nội dung cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục, lập kế hoạch cụ thể động viên, giúp đỡ trong năm học tiếp theo.

Cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục

Để đảm bảo việc đánh giá HS là khách quan và trung thực, dự thảo Bộ GD-ĐT đưa ra quy định cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của GV; giúp GV sẽ nhận lớp trong năm học tiếp theo có đầy đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.

Theo đó, vào cuối năm học hoặc đầu năm học mới, hiệu trưởng trường tiểu học chỉ đạo tổ chức cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục. GV chủ nhiệm các lớp 1, 2, 3, 4 tổ chức họp với GV sẽ nhận lớp vào năm học kế tiếp để bàn giao hồ sơ đánh giá từng HS; nhận xét, nhận định những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục; mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS; ghi biên bản cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục. Đối với GV chủ nhiệm lớp 5 cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục, hồ sơ đánh giá của HS với hiệu trưởng.

Trưởng phòng GD-ĐT chỉ đạo các nhà trường tổ chức bàn giao chất lượng giáo dục, sổ tổng hợp đánh giá và các bài kiểm tra định kì cuối năm lớp 5 của HS đã hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.

Dự thảo này cũng nêu rõ, hiệu trưởng chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá HS, chất lượng giáo dục HS; báo cáo kết quả thực hiện về phòng GD-ĐT.

Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá HS, chất lượng giáo dục HS trong lớp; bàn giao và cam kết chất lượng giáo dục HS; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS theo quy định; thực hiện cam kết, bàn giao chất lượng giáo dục HS.

Khi được yêu cầu, thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS cho phụ huynh của HS đó. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp phụ huynh những điểm chưa tốt của từng HS.

Nguyễn Hùng

Quy Định Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học 2023

Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học

(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I: Quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: tổ chức đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá; tổ chức thực hiện.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học.

2. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.

3. Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

4. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục là việc tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp và Học bạ vào các thời điểm theo quy định.

Điều 3. Mục đích đánh giá

Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

4. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

5. Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Điều 4. Yêu cầu đánh giá

1. Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

2. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.

3. Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.

Chương II. Tổ chức đánh giá

Điều 5. Nội dung và phương pháp đánh giá

1. Nội dung đánh giá

a) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

b) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau:

– Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

– Những năng lực cốt lõi:

+) Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;

+) Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.

2. Phương pháp đánh giá

Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồm:

a) Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

c) Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi-đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

d) Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.

Điều 6. Đánh giá thường xuyên

1. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.

c) Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.

2. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân.

c) Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

Điều 7. Đánh giá định kỳ

1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

– Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

– Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

– Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.

b) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;

Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.

c) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

– Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

– Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

– Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

d) Bài kiếm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.

2. Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:

a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

Điều 8. Đánh giá học sinh ở trường, lớp dành cho người khuyết tật

1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập tùy theo dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật, có điều chỉnh yêu cầu cho phù hợp với dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

3. Đối với học sinh học ở các lớp dành cho người khuyết tật: giáo viên đánh giá học sinh căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp dành cho người khuyết tật và kết quả đánh giá định kỳ môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Điều 9. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục

1. Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học:

a) Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.

b) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.

2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:

a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:

– Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

– Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;

– Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;

– Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

b) Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ.

Điều 10. Hồ sơ đánh giá

1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.

2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm Học bạ (theo Phụ lục 1 được đính kèm) và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp (theo Phụ lục 2 được đính kèm).

a) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu trữ tại nhà trường theo quy định.

b) Học bạ được nhà trường lưu trữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc chuyển trường.

Chương III. Sử dụng kết quả đánh giá

Điều 11. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học

1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:

a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành.

b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học.

c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên lớp.

2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:

Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào Học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.

Điều 12. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh

1. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.

2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh:

a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.

b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.

c) Các tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kỳ cho các khối lớp.

3. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.

Điều 13. Khen thưởng

1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:

a) Khen thưởng cuối năm học:

– Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sac cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;

– Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.

b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.

2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt.

Chương IV. Tổ chức thực hiện

Điều 14. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn.

b) Hướng dẫn sử dụng hồ sơ đánh giá, Học bạ của học sinh trong trường hợp triển khai hồ sơ đánh giá, Học bạ điện tử.

c) Định kỳ mỗi năm một lần, tại thời điểm kết thúc năm học, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này tại địa phương.

Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào tạo.

2. Tôn trọng quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá học sinh.

3. Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kỳ; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh; xác nhận kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lý hồ sơ đánh giá học sinh.

4. Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.

Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên

1. Giáo viên chủ nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm đánh giá, tổng hợp kết quả giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh cho lớp học sau.

b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả giáo dục của mỗi học sinh.

c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo Quy định này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.

2. Giáo viên giảng dạy môn học:

a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định.

b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu kết quả giáo dục học sinh.

c) Huớng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.

3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có tiến bộ trong học tập và rèn luyện.

Điều 17. Quyền và trách nhiệm của học sinh

1. Được đưa ra ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.

2. Tích cực tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.

3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, tích cực trong học tập và rèn luyện.

THỨ TRƯỞNG

(Nguyễn Hữu Độ)

Cẩm nang dạy học

Đổi Mới Cách Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học

Sau hơn 2 tháng triển khai Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, việc đổi mới cách đánh giá học sinh bậc tiểu học đã bắt đầu đi vào nền nếp.

Học kỳ I năm học 2014-2023, học sinh và giáo viên bậc tiểu học cảm thấy nhẹ nhõm hơn khi bắt đầu quen dần với sự đổi mới cách đánh giá kết quả học tập. Thay vì cho điểm từng môn học như trước đây, giáo viên ghi nhận xét kết quả học tập của từng em.

Em Đoàn Trọng Đạt – học sinh lớp 4, Trường Tiểu học Thạch Vĩnh (Thạch Hà) cho biết: “Em rất vui vì sự tiến bộ của mình trong đợt thi học kỳ vừa qua. Cùng với điểm số cao là lời nhận xét của cô giáo rằng, em tiến bộ rất nhiều, nhất là vấn đề chữ viết, cách trình bày bài thi sạch đẹp hơn…”.

Cô Lê Thị Thu Thủy – giáo viên Trường Tiểu học Thạch Vĩnh cho biết: Tôi rất thích sự thay đổi này vì mỗi lần đánh giá, nhận xét từng em, tôi lại nhớ những nét riêng biệt, ưu, khuyết điểm của học sinh đó. Tôi chắc rằng, tất cả các giáo viên đều có chung niềm vui khi từng ngày chứng kiến các em tiến bộ hơn nhờ lời động viên, khuyến khích chính xác của mình”.

Để triển khai có hiệu quả tinh thần thông tư trong mỗi trường học, Sở GD&ĐT tổ chức tập huấn, các phòng giáo dục kiểm tra, tư vấn, giúp đỡ giáo viên các trường. Cô Đặng Thị Tố Vinh – chuyên viên tiểu học, Phòng GD&ĐT Thạch Hà cho biết: “Việc thực hiện Thông tư 30 ở Thạch Hà khá bài bản; phòng đã thành lập tổ tư vấn thường xuyên kiểm tra và tháo gỡ vướng mắc kịp thời cho giáo viên. Ngoài việc thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT về nhận xét tối thiểu 2 lần/tuần đối với môn Tiếng Việt và 1 tuần/lần đối với môn Toán, các thầy, cô giáo còn thực hiện soát lỗi kèm theo nhận xét thường xuyên và học sinh yếu được ưu tiên đánh giá nhiều hơn”.

Ở Trường Tiểu học Kỳ Sơn (Kỳ Anh), giáo viên theo sát học sinh trong giờ học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa để hiểu rõ về học lực, tính cách từng em, từ đó, có những nhận xét, đánh giá chính xác. Cô Phạm Thị Lý – Phó hiệu trưởng nhà trường cho biết: “Động viên, khích lệ phải đúng với ưu, khuyết điểm của từng em thì việc đánh giá, nhận xét mới thực sự mang lại hiệu quả. Do đó, chúng tôi đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá các nhận xét của giáo viên trong vở học sinh, qua đó cho thấy, giáo viên đã đưa ra nhận xét một cách cụ thể, chính xác. Ngoài sự động viên, khích lệ, các thầy, cô giáo cũng chỉ rõ khuyết điểm để các em từng bước khắc phục nên trong học kỳ I, nhiều học sinh chuyển biến tích cực.

Bước đầu, việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 30 đã giúp các em tự đánh giá, tự học, tự điều chỉnh cách học, giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Tuy nhiên, một số nhà giáo vẫn còn băn khoăn khi việc đánh giá kết quả học sinh phải dựa trên tinh thần khuyến khích là chính.

Trên thực tế, học lực của học sinh không phải lúc nào cũng ổn định nên một số bài tập các em làm chưa đạt, việc đánh giá theo tinh thần khuyến khích là rất khó. Bên cạnh đó, phần lớn học sinh trên địa bàn Hà Tĩnh thuộc vùng nông thôn nên việc tham khảo ý kiến của phụ huynh để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, hiệu quả đối với từng học sinh còn nhiều hạn chế. Qua tìm hiểu cho thấy, vẫn còn rất nhiều học sinh thích được chấm điểm hơn nhận xét, bởi một số giáo viên nhận xét còn mang tính chung chung, như: “bài làm rất tốt”, hoặc “em cần cố gắng hơn nữa”… mà chưa chỉ ra những nỗ lực và những điểm cần khắc phục của từng em.

Giảm áp lực và tăng cường sự động viên, khuyến khích là một trong những nét ưu việt, nhân văn của Thông tư 30 về đổi mới cách đánh giá học sinh tiểu học. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, ngoài sự tâm huyết của các thầy, cô giáo, các bậc phụ huynh cần dành nhiều thời gian theo dõi, kiểm tra việc học tập và rèn luyện của con lúc ở nhà để có sự phối hợp tốt hơn với nhà trường.

Thúy Ngọc

Các tin đã đưa