Yêu Cầu Cơ Bản Của Tư Vấn Pháp Luật / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Rba Là Gì? Các Yêu Cầu Của Bộ Quy Tắc Rba, Quy Trình Tư Vấn Rba, Tư Vấn Rba, Đào Tạo Rba, Download Tiêu Chuẩn Rba

RBA là chữ viết tắt của Responsible Business Alliance – Bộ Quy Tắc Ứng Xử của Liên Minh Doanh Nghiệp Có Trách Nhiệm. Phiên bản trước của RBA là Bộ quy tắc EICC – của Liên minh các công ty điện tử (Electronic Industry Citizenship Coalition – EICC).

Bộ quy tắc RBA đưa ra các tiêu chuẩn để đảm bảo rằng điều kiện làm việc trong ngành hoặc các ngành điện tử, trong đó điện tử là thành phần chính yếu và các chuỗi cung ứng của ngành điện tử được an toàn, người lao động được đối xử tôn trọng và bình đẳng và các hoạt động kinh doanh được tiến hành có trách nhiệm với môi trường và tuân thủ đạo đức kinh doanh.

Được coi là một phần của ngành điện tử và trong phạm vi của Bộ Quy tắc này là tất cả các tổ chức thực hiện việc thiết kế, tiếp thị, sản xuất, cung cấp hàng hóa và dịch vụ được sử dụng để sản xuất hàng điện tử. Bộ Quy tắc có thể được bất kỳ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực điện tử tự nguyện chấp nhận và sau đó được doanh nghiệp đó áp dụng cho chuỗi cung ứng và các nhà thầu phụ của mình, bao gồm cả các nhà cung cấp lao động hợp đồng.

Các bên tham gia phải coi Bộ Quy Tắc RBA là sáng kiến của toàn bộ chuỗi cung ứng. Ở mức tối thiểu, Bên Tham Gia cũng cần yêu cầu các nhà cung cấp chính ở bậc tiếp theo thừa nhận và thực hiện QuyTắc RBA.

Điều cơ bản để áp dụng Bộ Quy Tắc RBA là hiểu được rằng một doanh nghiệp, trong mọi hoạt động của mình, phải tuân thủ đầy đủ pháp luật, các quy tắc và quy định của các quốc gia nơi doanh nghiệp đó hoạt động. Bộ Quy Tắc RBA khuyến khích Bên Tham Gia thực hiện tốt hơn các yêu cầu của pháp luật sở tại, dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế được công nhận để nâng cao trách nhiệm về môi trường và xã hội cũng như đạo đức trong kinh doanh.

Phù hợp với Các Nguyên Tắc Hướng Dẫn về Quyền Kinh Doanh và Con Người của Liên Hiệp Quốc, các quy định trong Bộ Quy Tắc RBA được bắt nguồn từ các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế chính yếu bao gồm Tuyên Bố Các Nguyên Tắc Cơ Bản và Các Quyền Tại Nơi Làm Việc của ILO (Tổ Chức Lao Động Quốc Tế) và Tuyên Ngôn về Nhân Quyền của Liên Hiệp Quốc.

Checksheet tự đánh giá tuân thủ RBA (Self-Assessment Questionnaire (SAQ))

2019 Facility SAQ_Blank_for Posting Online

2019 Corporate SAQ_for posting Online

B3- Đào tạo nhận thức và diễn giải các yêu cầu của RBA

– Nhóm tài liệu về Lao động (hạng mục A)

– Nhóm tài liệu về an toàn sức khỏe nghề nghiệp (hạng mục B)

– Nhóm tài liệu về môi trường (hạng mục C)

– Nhóm tài liệu về đạo đức kinh doanh (hạng mục D)

– Nhóm các tài liệu về hệ thống quản lý (hạng mục E)

– Triển khai các quá trình quản lý TNXH theo RBA đã hoạch định

– Đào tạo về các hạng mục tuân thủ Hệ thống quản lý về TNXH theo RBA cho toàn bộ nhân viên trong công ty (các chính sách, quy trình, thực hành tốt…về tuân thủ TNXH).

– Các chế độ chính sách của công ty về thời gian làm việc, lao động trẻ em, thù lao, môi trường làm việc…

– Các hoạt động của công đoàn

– Các thành tích đạt được trong hoạt động sản xuất và tuân thủ trách nhiệm xã hội

– Các hoạt động xã hội như các chương trình từ thiện, hỗ trợ người nghèo…

– Hoạt động thể dục thể thao, hoạt động nhóm

– Đào tạo về đánh giá tuân thủ VAP (Validated Audit Proccess)

– Thực hiện đánh giá hệ thống theo hướng dẫn của RBA. Các hoạt động đánh giá tập trung vào các điểm mấu chốt của tiêu chuẩn bao gồm tuân thủ về lao động, môi trường, an toàn SKNN, đạo đức trong kinh doanh. Để đánh giá được hiệu quả của sự tuân thủ các yêu cầu của RBA – đoàn đánh giá sẽ thực hiện phỏng vấn người lao động một cách riêng rẽ và thu thập các bằng chứng về sự tuân thủ. Báo cáo đánh giá được lập đi kèm với các yêu cầu hành động khắc phục cho các lỗi được phát hiện trong quá trình đánh giá.

– Thực hiện hành động khắc phục: Mỗi phiếu yêu cầu hành động khắc phục sẽ được ban RBA xem xét và tiến hành các hành động cụ thể để thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp. Các báo cáo về hành động khắc phục được đưa ra sau khi hoàn thiện việc thực thi các hành động khắc phục.

B7 – Xem xét của lãnh đạo về hiệu lực và hiệu quả của HTQL TNXH theo RBA

Sau khi hoàn tất việc thiết lập và áp dụng hệ thống, Ban RBA thực hiện việc xem xét của lãnh đạo về tính hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống quản lý TNXH theo RBA. Các quyết định của lãnh đạo sẽ được ghi nhận trong Báo cáo xem xét của lãnh đạo và được thực hiện.

Tùy theo dự án – sẽ có đánh giá tuân thủ của Khách hàng hoặc đánh giá chứng nhận của bên thứ 3 cho Hệ thống quản lý TNXH theo RBA. Sauk hi đánh giá, công ty sẽ có thời gian khắc phục là 30 ~ 60 ngày để đóng các điểm không phù hợp. ITVC Toàn Cầu sẽ hỗ trợ công ty trong hoạt động đóng phiếu CAR.

Sau khi hoàn tất việc thiết lập và áp dụng Hệ thống quản lý TNXH theo RBA, Ban RBA phải tiến hành các hoạt động kiểm tra sự tuân thủ thường xuyên để duy trì hiệu lực của hệ thống trong toàn doanh nghiệp.

Tư vấn và đào tạo RBA

Danh sách các tổ chức đánh giá RBA (RBA audit partners)

Validated Assessment Program (VAP)

Download RBA Code of Conduct 7.0 (effective Jan. 2021) – Tiếng Việt

Tư vấn RBA tại Fujikin Việt Nam

Tư vấn RBA tại Công ty CP Điện tử Thiên Quang

Tư vấn RBA tại Công ty TNHH ETHERTRONICS VINA 2

Tư vấn RBA Code of Conduct tại Công ty TNHH SANICO Việt Nam

Tư vấn RBA code of conduct tại Công ty TNHH WONJIN Vina

RBA self audit checklist

Download RBA Code of Conduct

EICC trở thành RBA – Liên minh các doanh nghiệp kinh doanh có trách nhiệm

Download EICC-VAP Audit Operations Manual v5.1.1

Download EICC-VAP-Audit Operations Manual v5 1 Code Interpretation Guidance

Tư vấn EICC tại Công ty TNHH MCNex Vina

Tư vấn EICC tại Jang Won Tech Vina

Tư vấn EICC tại Youngbo Vina

Tư vấn EICC tại Công ty TNHH Dream Plastic

Tư vấn EICC tại JAHWA VINA

Tư vấn EICC – Phần A – Lao động

Tư vấn EICC – Phần B – Sức khỏe và an toàn

Tư vấn EICC – Phần C – Môi trường

Tư vấn EICC – Phần D – Đạo đức

Tư vấn EICC – Phần E – Hệ thống quản lý

Chương trình đào tạo diễn giải các yêu cầu và hướng dẫn áp dụng Bộ quy tắc EICC trong doanh nghiệp

CÔNG TY TNHH ITVC TOÀN CẦU

Tầng 6 Tòa nhà Thương mại, Số 22 Lý Tự Trọng, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng.

Email: itvc.haiphong@itvc-global.com

0914 564 579

Đại Diện Theo Pháp Luật Tiếng Anh Là Gì? Định Nghĩa Theo Luật Mới Nhất !

Đại diện: Representative

Pháp luật, Pháp lý: Legal

+ Loại hình doanh nghiệp ( Type of business)

+ Đặt tên doanh nghiệp ra sao? (How to Name the enterprise)

+ Ngành nghề kinh doanh (Business Line),

+ Xác định thành viên/ cổ đông góp vốn(Determination of members / shareholders to contribute company capital)

+ CHUẨN BỊ HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY (PREPARATION OF ESTABLISHED COMPANY RECORDS) trong đó có Giấy tờ tùy thân(Identification), Hồ sơ đăng ký (The registration dossier)

Điều 134. Đại diện – Quy định tại Bộ Luật dân sự 2015

1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Đại diện theo pháp luật có 2 loại: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp mới nhất 2014:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Điều 14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;

d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

B. CHUẨN BỊ HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY1. Giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu sao y có công chứng không quá 3 tháng và còn hiệu lực không quá 15 năm của đại diện pháp luật và thành viên góp vốn.2. Hồ sơ đăng ký – Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh – Điều lệ Công ty – Danh sách thành viên/cổ đông (TNHH 1TV, 2TV, Cổ phần) – Danh sách chứng chỉ hành nghề đối với ngành nghề cần chứng chỉ

7. The legal representative Who is responsible for all business operations of the business, as the representative for the enterprise work, signing paperwork and procedures with state agencies, individuals or other organizations. – Position of representative is the Director (General Director) or the Chairman of the Board member / administrator. – The legal representative of the enterprise must reside in Vietnam; Absences in Vietnam for over 30 days must be authorized in writing to the other person as specified in the charter business to perform the rights and obligations of the legal representative of the business. – The foreignal representatives (including expatriates) must reside in Vietnam meant that the card must have a permanent residence in Vietnam

B. PREPARATION OF ESTABLISHED COMPANY RECORDS 1. Identification Identity card / passport copy notarized are not more than 3 months and valid not exceeding 15 years of legal representation and limited partners.

2. The registration dossier – Request for business registration – Company rules – List of members / shareholders (Limited 1 member, 2 members, share) – List of practicing certificates for certificate needed trades

Đại Diện Theo Pháp Luật Tiếng Anh Là Gì? Định Nghĩa Theo Luật Mới Nhất !

Đại diện: Representative

Pháp luật, Pháp lý: Legal

+ Loại hình doanh nghiệp ( Type of business)

+ Đặt tên doanh nghiệp ra sao? (How to Name the enterprise)

+ Ngành nghề kinh doanh (Business Line),

+ Xác định thành viên/ cổ đông góp vốn(Determination of members / shareholders to contribute company capital)

+ CHUẨN BỊ HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY (PREPARATION OF ESTABLISHED COMPANY RECORDS) trong đó có Giấy tờ tùy thân(Identification), Hồ sơ đăng ký (The registration dossier)

Điều 134. Đại diện – Quy định tại Bộ Luật dân sự 2015

1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Đại diện theo pháp luật có 2 loại: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp mới nhất 2014:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Điều 14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;

d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

B. CHUẨN BỊ HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY1. Giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu sao y có công chứng không quá 3 tháng và còn hiệu lực không quá 15 năm của đại diện pháp luật và thành viên góp vốn.2. Hồ sơ đăng ký – Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh – Điều lệ Công ty – Danh sách thành viên/cổ đông (TNHH 1TV, 2TV, Cổ phần) – Danh sách chứng chỉ hành nghề đối với ngành nghề cần chứng chỉ

7. The legal representative Who is responsible for all business operations of the business, as the representative for the enterprise work, signing paperwork and procedures with state agencies, individuals or other organizations. – Position of representative is the Director (General Director) or the Chairman of the Board member / administrator. – The legal representative of the enterprise must reside in Vietnam; Absences in Vietnam for over 30 days must be authorized in writing to the other person as specified in the charter business to perform the rights and obligations of the legal representative of the business. – The foreignal representatives (including expatriates) must reside in Vietnam meant that the card must have a permanent residence in Vietnam

B. PREPARATION OF ESTABLISHED COMPANY RECORDS 1. Identification Identity card / passport copy notarized are not more than 3 months and valid not exceeding 15 years of legal representation and limited partners.

2. The registration dossier – Request for business registration – Company rules – List of members / shareholders (Limited 1 member, 2 members, share) – List of practicing certificates for certificate needed trades

Tư Vấn Mua Quà Tặng Ý Nghĩa Nhất Cho Người Nhật Bản

Karalux hãng chuyên chế tác quà tặng cao cấp mạ vàng với kinh nghiệm và là thương hiệu uy tín tại Việt Nam, được lựa chọn là đơn vị chuyên chế tác quà tặng cao cấp để tặng các chính khách, Nguyên thủ Quốc gia, đối tác nước ngoài. Hãy để Karalux tư vấn giúp bạn, cũng như giải đáp các băn khoăn về lựa chọn quà tặng cho người nước ngoài là người Nhật Bản

Bạn chuẩn bị đi công tác, gặp gỡ đối tác người Nhật Bản, hay các đối tác là người Nhật chuẩn bị đến Việt Nam, hay Sếp, bạn bè bạn là người Nhật. Bạn cần tìm và lựa chọn món quà tặng ý nghĩa, sang trọng và giá trị văn hóa đặc trưng Việt Nam?

Tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật. Nói chung, người Nhật rất thích tặng quà. Hay đúng hơn, việc tặng quà đã trở thành một thói quen, một lễ nghi không thể thiếu được trong đời sống thường ngày của họ.

Người Nhật tặng quà vào nhiều dịp trong năm. ở Nhật có khoảng 70 dịp tặng quà khác nhau mà phổ biến là các dịp lễ tết như Tết Dương lịch, Lễ Tạ ơn, Ngày của Cha, Mẹ (mới du nhập từ các nước phương Tây), Valentine, Giáng sinh, ngoài ra còn các dịp như đám cưới, có tin vui về việc sinh con, lễ nhập học, tốt nghiệp, thành niên, mừng nhà mới, thăm hỏi người ốm, tặng quà lưu niệm khi đi du lịch về…

Việc tặng quà ở Nhật mang tính chất hình thức hơn là nội dung. Ví dụ, mừng đám cưới thì phải dùng loại phong bì có chữ “kotobuki”, phúng viếng đám tang phải dùng phong bì có vạch đen in hình hoa sen, hay thăm người bệnh thì phong bì không trang trí hoa đỏ.

Nếu có dịp đi công tác sang Nhật Bản bạn nên mang theo nhiều món quà khác nhau để chủ động tặng cho đối tác. Cũng tùy từng mối quan hệ, hoặc điều kiện tài chính của bạn để có thể lựa chọn những món quà ý nghĩa nhất.

Vậy, những loại quà tặng nào mang đậm nét văn hóa và đặc trưng của Việt Nam hay được các doanh nghiệp, các tập đoàn và đặc biệt các ngân hàng lớn ở Việt Nam hay lựa chọn? Đó chính là các loại quà tặng cao cấp mạ vàng. Như một số sản phẩm

– Quà tặng Trống đồng mạ vàng: Đây chính là biểu tượng mang đậm nét văn hóa truyền thống Việt Nam, ý nghĩa lịch sử, sự bền vững, kỹ thuật đúc thủ công tinh xảo và bàn tay khéo léo của người thợ thủ công.

– Khuê Văn Các mạ vàng: Nhật Bản là Quốc gia có nền giáo dục phát triển, đặc biệt là hiếu học. Nếu đối tác, bàn bè của bạn làm trong lĩnh vực Văn hóa, giáo dục thì biểu tượng Khuê Văn Các cũng là một lựa chọn phù hợp. Không những thế, đây cũng là dịp để bạn quảng bá và giới thiệu lịch sử của nên Nho giáo nước nhà, Văn Miếu Quốc Tử Giám – Trường đại học có bề dày lịch sử hàng ngàn năm của Việt Nam.

Văn hóa của Nhật Bản cũng mang đậm nét văn hóa phương Đông, cũng giống như người Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, hay Việt Nam. Vì màu vàng tượng trưng cho vua chúa, giàu sang và quyền lực. Tặng quà mạ vàng cho người Nhật cũng là thể hiện tấm lòng vàng của người tặng dành cho đối tác, bạn bè…

Hiện nay, khá nhiều các doanh nhân người Nhật sinh sống và làm ăn ở Việt Nam, sau khi về nước thì họ đều có ấn tượng, kỷ niệm đối với Việt Nam. Và nhiều người Nhật Bản đều muốn một món quà gì đó mang đặc trưng văn hóa, con người Việt Nam.

Đặc biệt, Karalux còn được lựa chọn là nhà cung cấp các loại quà tặng cho các chính khách, Nguyên thủ Quốc gia, các đối tác nước ngoài, du khách Quốc tế khi đến Việt Nam