Xuất Hóa Đơn Quà Tặng Khuyến Mãi / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Hướng Dẫn Cách Xuất Hóa Đơn Hàng Khuyến Mãi

Quy định chung cần biết khi xuất hóa đơn cho hàng khuyến mãi.

1. Những quy định chung cần biết khi lập hóa đơn hàng khuyến mãi không thu tiền

1.1. Quy định khấu trừ thuế GTGT với hàng khuyến mãi

1.2. Quy định thuế TNDN với hàng khuyến mãi

Hiện nay, với các trường hợp khác nhau thì cách tính thuế TNDN cho hàng hóa khuyến mãi cũng không giống nhau. Đối với trường hợp người nộp thuế có đăng ký hay thông báo với sở kế hoạch đầu tư theo quy định pháp luật về thương mại thì doanh thu hàng khuyến mãi sẽ được tính bằng 0, do không thu được tiền; chi phí hàng khuyến mãi nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ đúng quy định thì sẽ được tính vào chi phí và được khấu trừ khi tính thuế TNDN. Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký với sở kế hoạch đầu tư theo quy định pháp luật về thương mại thì doanh nghiệp không cần phải xác định doanh thu tính thuế TNDN hay chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng công ty. Đồng thời, các chi phí hàng khuyến mãi dù không đăng ký song vẫn sẽ được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cách xuất hóa đơn hàng khuyến mãi hiện nay sẽ được tính theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 3 của Thông tư số 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/2/2015.

Cách xuất hóa đơn cho hàng khuyến mãi.

Theo đó, khi xuất hóa đơn cho các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ dùng với mục đích khuyến mãi theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì trên hóa đơn phải ghi đầy đủ tên, số lượng hàng hóa. Đồng thời, hóa đơn cũng cần phải được ghi rõ là hàng khuyến mãi và thực hiện theo đầy đủ hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT. Ngoài ra, tại Khoản 5, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013, cũng đã khẳng định giá tính thuế với các hóa đơn hàng khuyến mãi sẽ bằng 0. Như vậy, cách xuất hóa đơn với hàng khuyến mãi cụ thể, chi tiết như sau:

– Xuất hóa đơn với hàng khuyến mãi có đăng ký với Sở công thương

+ Nội dung hóa đơn cần ghi rõ tên, số lượng hàng hóa, chỉ tiêu đơn giá,… và điền đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn. + Chỉ tiêu cộng tiền hàng sẽ ghi bằng 0. + Dòng thuế suất và tiềnthuế GTGT sẽ không ghi mà gạch chéo. + Người xuất hóa đơn cần phải chú ý đảm bảo tính hợp pháp của thời điểm lập xuất hóa đơn cho hàng khuyến mãi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, tức là ngay tại thời điểm tặng.

– Xuất hóa đơn hàng khuyến mãi không đăng ký với sở công thương

+ Nội dung hóa đơn cần ghi đầy đủ các thông tin về giá, thuế suất, tiền thuế,… và các chỉ tiêu khác trên hóa đơn như với các hóa đơn bán hàng bình thường. + Người xuất hóa đơn cũng cần phải chú ý đảm bảo tính hợp pháp của thời điểm lập xuất hóa đơn cho hàng khuyến mãi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, tức là ngay tại thời điểm tặng. Bên cạnh đó, khi xuất hóa đơn cho hàng khuyến mãi dù là trường hợp nào thì cũng cần cũng cần lưu ý những điểm sau: + Các công ty có thể lập chung hoặc riêng hóa đơn cho dịch vụ bán ra hay dịch vụ khuyến mãi tùy muốn. Điều này được căn cứ theo Công văn số 4151 về việc lập hóa đơn đối với hàng khuyến mãi thì. Trường hợp nếu lập chung một hóa đơn thì phải ghi tách thành 2 dòng: dòng ghi dịch vụ cung cấp và dòng ghi hàng hóa, dịch vụ khuyến mãi. + Các công ty có thể lập chung hoặc riêng hóa đơn với hàng khuyến mãi. Điều này đã được Cục Thuế TP Hồ Chí Minh quy định tại Công văn số 3718/TTHT.

Mẫu hóa đơn lập chung cho hàng bán (có thu tiền) và hàng khuyến mãi (không thu tiền)

Quà Biếu, Quà Tặng Có Cần Phải Xuất Hóa Đơn Không?

Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ tài chính ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015;

Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015;

Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013;

Quà biếu, quà tặng có cần phải xuất hóa đơn không?

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, với người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (gồm các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng…và ngoại trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Đồng thời tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC cũng quy định rõ rằng hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng… thì phải lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn cần ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Như vậy, khi xuất hàng để biếu, tặng đều phải xuất hóa đơn như bán hàng bình thường cả khi mua tặng luôn hoặc nhập về kho rồi biếu, tặng.

Chi phí được dùng vào việc mua quà biếu, tặng được tính vào chi phí khấu trừ thuế như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC với các khoản chi vào việc mua quà biếu, tặng sẽ được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

+ Trường hợp quà biếu, tặng khách hàng:

Là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

Là khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

+ Trường hợp quà tặng nhân viên: Ngoài các điều kiện nêu trên, tổng số chi quà tặng nhân viên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn

Cập nhật ngày 15/02/2020

Hóa Đơn Đỏ Là Gì? Tại Sao Phải Xuất Hóa Đơn Đỏ?

Hóa đơn đỏ là gì?

Hóa đơn đỏ là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đây là hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc do doanh nghiệp đăng ký mẫu ở cơ quan thuế và in ra. Hóa đơn đỏ do bên cung ứng dịch vụ/ sản phẩm xuất, là căn cứ để xác định thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước gọi là hóa đơn đỏ.

Như vậy, số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn đỏ khi mua hàng được gọi là thuế giá trị gia tăng đầu vào. Còn số tiền thuế ghi trên các loại hóa đơn xanh (hoặc tím) khi mua hàng thì gọi là thuế GTGT đầu ra.

Nếu thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp lớn hơn đầu thuế GTGT đầu ra thì nhà nước sẽ khấu trừ và hoàn lại mức chênh lệnh. Ngược lại, doanh nghiệp cần nộp phần chênh lệnh nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn mức đầu vào.

Phân biệt hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng

Hóa đơn đỏ

Hóa đơn bán hàng

Có giá trị về mặt pháp lý

Mang tính nội bộ doanh nghiệp

Tách riêng giá trị tăng thêm và giá trị hàng hóa

Gộp các loại giá trị hàng hóa làm một

Do Bộ tài chính phát hành

Do bên bán phát hành, mang tính thương mại

Được khấu trừ thuế GTGT

Không được khấu trừ thuế GTGT

Xuất hóa đơn đỏ để làm gì?

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn đỏ để cân đối các khoản thuế GTGT, hạn chế tối đa số tiền thuế GTGT phải nộp cho các cơ quan nhà nước. Hóa đơn đỏ cũng có thể là chứng từ ghi nhận chi phí tính thuế. Hóa đơn đỏ phổ biến ở các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Vận tải, thương mại, NHKS… Theo quy định của Pháp luật, việc mua bán hóa đơn đỏ khống là hành vi vi phạm pháp luật, do đó doanh nghiệp cần thận trọng trong quy trình xuất hóa đơn đỏ.

Quy định xuất hóa đơn đỏ

Để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn đỏ theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, việc sử dụng hóa đơn đỏ là bắt buộc, kể cả khi bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chứng từ cần thiết đối với một hóa đơn đỏ mua vào hay bán ra

Hợp đồng mua bán hàng hóa (có nêu cụ thể các loại sản phẩm, dịch vụ mua vào hoặc bán ra).

Phiếu thu, chi có ghi rõ số tiền giao dịch với khách hàng.

Phiếu xuất/ nhập kho đối với hàng hóa mua vào/ bán ra.

Biên bản thanh lý hợp đồng.

Hóa Đơn Đỏ Là Gì? Tại Sao Phải Xuất Hóa Đơn Đỏ Khi Mua Bán?

Hóa đơn đỏ là gì?

Hóa đơn đỏ hay còn được gọi là hóa đơn giá trị gia tăng(hóa đơn VAT). Đây là một loại hóa đơn chính thức do Bộ Tài Chính Việt Nam( MoF) ban hành áp dụng cho những doanh nghiệp đang có hoạt động buôn bán và sản xuất tại thị trường Việt Nam.

Cụ thể, trên hóa đơn giá trị gia tăng sẽ bao gồm một số thông tin như : tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua và người bán.

Chính bởi, liên giao cho khách hàng thông thường sẽ có màu đỏ hoặc màu hồng nên hóa đơn VAT còn được gọi là hóa đơn đỏ.

Những doanh nghiệp đều phải mua hóa đơn đỏ tại cục cơ quan thuê, và phải xuất hóa đơn đỏ khi bán hàng, kê khai hóa đơn đỏ trong khi mua bán,…

Tại sao phải xuất hóa đơn đỏ?

Bởi vì, hóa đơn đỏ (hóa đơn VAT) là 1 loại hóa đơn chính thực được công nhận bởi Bộ tài Chính Việt Nam cũng như các cơ quan thuế, nên trong hóa đơn phần giá trị gia tăng do người bán thu hộ, thuộc về nhà được và chính sách xuất nhập khẩu và hoàn thuê giá trị gia tăng đâu vào mà xuất hiện khá nhiều cách thức gian lận. Có thể lấy một số ví dụ tiêu biểu như:

Không xuất hóa đơn đỏ: Khi các doanh nghiệp bán hàng cho người tiêu dùng nhưng không xuất hóa đơn đỏ, nên họ có thể chiếm đoạt được 1 phần thuê giá trị gia tăng mà người dùng cuối đã trả đã được tính vào giá bán.

Nhập hàng và xuất hàng khống: Các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch thu mua hàng hóa đầu vào khống (thường là với các mặt hàng nông/lâm/thủy sản) là các mặt hàng thuộc loại không cần hóa đơn đầu vào và xuất hàng khống ra nước ngoài sử dụng các thủ đoạn để qua mặt cơ quan hải quan. Sau đó lập bảng kê và tờ khai để lấy lại tiền thuế VAT đầu vào mà họ đã không bao giờ phải chịu.’

Và chính vì lý do này, việc lập hóa đơn đỏ nói riêng và hóa đon nói chung cần phải tuân thủ một số quy định của pháp luật. Đối với những hành vi vi phạm về hóa đơn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC và Nghị định 49/2016/NĐ-CP.

Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng

Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.

Ngoài những mức phạt được nêu trên thì một số hành vi vi phạm đặc biệt nghiệm trọng có thể áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung và những biện pháp khắc phục hiệu quả.