Xuất Hóa Đơn Phiếu Quà Tặng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Hóa Đơn Đỏ Là Gì? Tại Sao Phải Xuất Hóa Đơn Đỏ?

Hóa đơn đỏ là gì?

Hóa đơn đỏ là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đây là hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc do doanh nghiệp đăng ký mẫu ở cơ quan thuế và in ra. Hóa đơn đỏ do bên cung ứng dịch vụ/ sản phẩm xuất, là căn cứ để xác định thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước gọi là hóa đơn đỏ.

Như vậy, số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn đỏ khi mua hàng được gọi là thuế giá trị gia tăng đầu vào. Còn số tiền thuế ghi trên các loại hóa đơn xanh (hoặc tím) khi mua hàng thì gọi là thuế GTGT đầu ra.

Nếu thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp lớn hơn đầu thuế GTGT đầu ra thì nhà nước sẽ khấu trừ và hoàn lại mức chênh lệnh. Ngược lại, doanh nghiệp cần nộp phần chênh lệnh nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn mức đầu vào.

Phân biệt hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng

Hóa đơn đỏ

Hóa đơn bán hàng

Có giá trị về mặt pháp lý

Mang tính nội bộ doanh nghiệp

Tách riêng giá trị tăng thêm và giá trị hàng hóa

Gộp các loại giá trị hàng hóa làm một

Do Bộ tài chính phát hành

Do bên bán phát hành, mang tính thương mại

Được khấu trừ thuế GTGT

Không được khấu trừ thuế GTGT

Xuất hóa đơn đỏ để làm gì?

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn đỏ để cân đối các khoản thuế GTGT, hạn chế tối đa số tiền thuế GTGT phải nộp cho các cơ quan nhà nước. Hóa đơn đỏ cũng có thể là chứng từ ghi nhận chi phí tính thuế. Hóa đơn đỏ phổ biến ở các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Vận tải, thương mại, NHKS… Theo quy định của Pháp luật, việc mua bán hóa đơn đỏ khống là hành vi vi phạm pháp luật, do đó doanh nghiệp cần thận trọng trong quy trình xuất hóa đơn đỏ.

Quy định xuất hóa đơn đỏ

Để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn đỏ theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, việc sử dụng hóa đơn đỏ là bắt buộc, kể cả khi bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chứng từ cần thiết đối với một hóa đơn đỏ mua vào hay bán ra

Hợp đồng mua bán hàng hóa (có nêu cụ thể các loại sản phẩm, dịch vụ mua vào hoặc bán ra).

Phiếu thu, chi có ghi rõ số tiền giao dịch với khách hàng.

Phiếu xuất/ nhập kho đối với hàng hóa mua vào/ bán ra.

Biên bản thanh lý hợp đồng.

Quà Biếu, Quà Tặng Có Cần Phải Xuất Hóa Đơn Không?

Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ tài chính ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015;

Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015;

Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013;

Quà biếu, quà tặng có cần phải xuất hóa đơn không?

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, với người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (gồm các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng…và ngoại trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Đồng thời tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC cũng quy định rõ rằng hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng… thì phải lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn cần ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Như vậy, khi xuất hàng để biếu, tặng đều phải xuất hóa đơn như bán hàng bình thường cả khi mua tặng luôn hoặc nhập về kho rồi biếu, tặng.

Chi phí được dùng vào việc mua quà biếu, tặng được tính vào chi phí khấu trừ thuế như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC với các khoản chi vào việc mua quà biếu, tặng sẽ được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

+ Trường hợp quà biếu, tặng khách hàng:

Là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

Là khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

+ Trường hợp quà tặng nhân viên: Ngoài các điều kiện nêu trên, tổng số chi quà tặng nhân viên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn

Cập nhật ngày 15/02/2020

Xuất Hóa Đơn Quà Tặng Cho Khách Hàng Trong 3 Phút

Để hợp thức hóa chi phí được trừ tại doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, cũng như để kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Việc xuất hóa đơn GTGT quà tặng khách hàng là điều cấp thiết không thể bỏ qua tại bất kỳ doanh nghiệp nào.

Khi nào phải xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng?

Từ ngày 06/08/2015, chi phí cho biếu tặng không còn bị khống chế như trước nữa mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Do đó, đây là một khoản chi phí tặng quà tết cho khách hàng tương đối lớn và nó được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đó.

Những lưu ý khi xuất hóa đơn quà tặng khách hàng tại Sangia VN

Quà tặng Sangia VN khi thực hiện chương trình tặng quà khách hàng, phải lập hóa đơn và tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng thông thường cho khách hàng. Nếu tặng quà cho khách hàng mà giá trị quà tặng dưới 200.000 đồng thì cuối ngày có thể lập chung một hóa đơn bán hàng kèm bảng kê danh sách khách hàng nhận quà.

Khi Sangia VN xuất hóa đơn, khách hàng có quyền lấy hoặc không lấy hóa đơn. Nếu khách hàng lấy hóa đơn về cùng các chứng từ hợp lệ, thì đây là khoản chi phí được trừ khi tính thuế. Lưu ý, với hóa đơn trên 20 triệu đồng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng tặng cho là giá bán hoặc giá của hàng hóa tương đương trên thị trường lúc đó. Nếu khách hàng nhận quà của Công ty Sangia VN mà không có nhu cầu lấy hóa đơn, Sangia VN phải lưu giữ liên giao cho người mua, còn các liên khác luân chuyển theo quy định.

Công ty Quà Tặng Doanh Nghiệp SanGia VN

► Địa chỉ: 316 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TPHCM

Quà Tặng Cho Khách Hàng Có Phải Xuất Hóa Đơn Hay Không?

Quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn hay không? Đây là câu hỏi của nhiều doanh nghiệp công ty trong dịp lễ Tết đang đến gần. Bài viết này sẽ giúp bạn biết được Quà biếu tặng khách hàng, công nhân viên có cần xuất hóa đơn hay không?

Quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn hay không?

Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC).

Hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng thì phải lập hóa đơn.

(Dù là hàng mua về nhập kho rồi xuất tặng hay là mua tặng luôn – Dù là cho biếu tặng khách hàng, công nhân viên … cũng đều phải xuất hóa đơn).

Quy định về hàng cho biếu tặng:

Quy định về hàng cho biếu tặng khách hàng, đối tác:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Và cũng theo Thông tư 96/2015/TT-BTC đã không còn quy định mức khống chế là 15% đối với khoản chi quà biếu, tặng, cho khách hàng như trước đây nữa.

Tức là:

Từ ngày 6/8/2015 trở đi chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.

Quy định về hàng cho biếu tặng nhân viên:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính:

“Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

Thoả ước lao động tập thể;

Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”

” Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”