Phần Mềm Đánh Giá Cán Bộ Công Chức Phú Xuyên / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Tphcm Đổi Cách Đánh Giá Cán Bộ, Công Chức

Kết quả đánh giá, phân loại này sẽ là cơ sở để chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết của HĐND TPHCM.

Theo quy định mới, điểm đánh giá năng lực, kỹ năng giảm xuống trong khi đó điểm đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thì tăng thêm 10 điểm. Đặc biệt, nếu như trước đây cán bộ, công chức đạt 80-100 điểm sẽ được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì với quy định mới sẽ phải đạt từ 90 điểm trở lên. Còn để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải đạt từ 75-90 điểm, thay vì 65-80 điểm như trước đây. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật trong quý được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.

Trong quý, cán bộ, công chức, viên chức có bao nhiêu ngày làm việc thực tế, cuối quý sẽ được người có thẩm quyền xem xét, đánh giá hiệu quả công việc đối với số ngày làm việc thực tế đó để làm cơ sở giải quyết chi thu nhập tăng thêm (trường hợp đặc biệt, Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch UBND TP xem xét, quyết định).

Đối với thủ trưởng các sở – ngành TP, chủ tịch UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã phải đạt từ 90 điểm trở lên và tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt từ 90% trở lên thì mới đạt loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Để đạt loại hoàn thành tốt nhiệm vụ thì phải từ 75 điểm đến dưới 90 điểm, và tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt từ 80% trở lên.

Đặc biệt sẽ áp dụng nguyên tắc “Tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá 50% số lượng lãnh đạo của cơ quan, đơn vị” đối với tất cả những người đang được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định và làm tròn lên là 1 nếu điều kiện tỷ lệ 50% số lượng lãnh đạo của cơ quan, đơn vị có số dư bằng hoặc lớn hơn 0,5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1-7-2019.

Nguồn tin : Báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG Online

Hướng Dẫn Đánh Giá, Phân Loại Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Năm 2022

Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP;

Thực hiện theo văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 của Bộ Nội vụ về Nghị định đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện theo Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 13/11/2018 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2018;

Sau khi thống nhất cùng Ban Tổ chức Tỉnh ủy về nội dung, biểu mẫu và thời gian trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2018 theo Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 13/11/2018 của Tỉnh ủy Bình Dương, Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung chủ yếu sau đây để các Sở ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2018 như sau:

I. Mục đích, yêu cầu1. Mục đích

Đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, nhằm xác định rõ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm; kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

2. Nguyên tắc

a) Bảo đảm đúng thẩm quyền: cán bộ do cấp có thẩm quyền quản lý đánh giá; công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đánh giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc đánh giá thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức.

c) Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.

d) Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá, phân loại viên chức quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.

II. Thời điểm, nội dung, thẩm quyền, tiêu chí và biểu mẫu đánh giá đánh giá cán bộ, công chức, viên chức 1. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

1.1. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).

* 2. Nội dung đánh giáĐối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức do người đứng đầu quyết định.

1.2. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

a)Nội dung đánh giá cán bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật cán bộ, công chức.

3. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chứca) Đối với cán bộ

b) Nội dung đánh giá công chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 56 Luật cán bộ, công chức.

b) Đối với công chức

c) Nội dung đánh giá viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 41 Luật viên chức.

Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ, chịu trách nhiệm về kết quả, đánh giá, phân loại cán bộ

c) Đối với viên chức

– Người đứng đầu trực tiếp đánh giá, phân loại đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của mình, chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại.

4. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức4.1. Tiêu chí đánh giá đối với cán bộ

– Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại.

4.2. Tiêu chí đánh giá đối với công chức

Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 43 Luật Viên chức.

4.3. Tiêu chí đánh giá đối với viên chức

Tiêu chí đánh giá cán bộ thực hiện theo Điều 11, 12, 13, 14 của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 Bộ Nội vụ,

5. Mẫu biểu đánh giá phân loại cán bộ, công chức viên chứca) Đối với cán bộ: b) Đối với công chức, công chức lãnh đạo quản lý: c) Đối với viên chức, viên chức lãnh đạo quản lý: Nội dung đánh giá theo mẫu số 03 (theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ)Nội dung đánh giá theo mẫu số 02 (theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ)Nội dung đánh giá theo mẫu số 01 (theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ)

Tiêu chí đánh giá công chức thực hiện theo Điều 18, 19, 20, 21 của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 Bộ Nội vụ,

Tiêu chí đánh giá viên chức thực hiện theo Điều 25, 26, 27, 28 của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 Bộ Nội vụ,

Đối với cán bộ, công chức, viên chức đồng thời là đảng viên việc kiểm điểm thực hiện theo kế hoạch số 71-KH/TU ngày 13/11/2018 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2018.

1. Đề nghị Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định tại Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 13/11/2018 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2018và Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

2. Ngoài các nội dung cơ bản theo hướng dẫn, các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể đối với công chức, viên chức dựa trên các quy định của Nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gắn với các đặc điểm mang tính đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương. Đồng thời, quy định cụ thể, rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chức.

3. Xây dựng quy định xử lý đối với những công chức, viên chức chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn, thực thi nhiệm vụ kém như bố trí công tác khác, xử lý kỷ luật hoặc đưa vào diện tinh giản biên chế, giải quyết thôi việc. Đồng thời thực hiện việc khen thưởng, tôn vinh và đãi ngộ đối với những công chức, viên chức có thành tích trong thực thi công vụ.

4. Để kịp thời tổng hợp, báo cáo về Bộ Nội vụ đúng thời gian quy định, Sở Nội vụ đề nghị Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức sau khi đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ trước ngày 10/01/2019 theo biểu kèm theo, đồng thời gửi qua email: longdm@binhduong.gov.vn.

Biểu mẫu đánh giá:

1. Mẫu đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức năm 20182. Mẫu tổng hợp đánh giá phân loại năm 2018

Hướng Dẫn Đánh Giá, Phân Loại Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Năm 2012

Ngày 28/11/2012, Sở Nội vụ Hà Nội ban hành Công văn số 2305/SNV-VP về việc hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2012.

Thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;

Căn cứ Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/1012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Quyết định số 283-QĐ/TU ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;

Trong khi chờ Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tạm thời hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội năm 2012 (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) như sau:

a) Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Việc đ ánh giá cán bộ , công chức, viên chức nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

b) Kết quả của đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức là một kênh để báo cáo cấp ủy các cấp tham khảo, xem xét trong công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ, công chức, viên chức; l à căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ , công chức, viên chức.

b) Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo các kết luận đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khách quan, chính xác, công bằng. Bản thân cán bộ, công chức, viên chức được trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá.

2. Nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị phân công;

3. Cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết.

1. Cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, hợp đồng chuyên môn đúng quy định làm việc trong các cơ quan Sở, ban, ngành và tương đương, UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội;

2. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, hợp đồng chuyên môn đúng quy định làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ban, ngành và tương đương, UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố Hà Nội;

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, công chức, lao động hợp đồng thuộc UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trên địa bàn thành phố Hà Nội.

– Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc ở từng vị trí, từng thời gian, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất): Tối đa 30 điểm

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Tối đa 2. Phẩm chất chính trị, c hấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước: 10 Điểm

– Nhận thức, tư tưởng chính trị, c hấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; tinh thần đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước: Tối đa 5 điểm

– Bản thân và gia đình chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không để vợ (chồng), con, anh (chị, em) ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để ảnh hưởng xấu tới cơ quan hoặc vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật: 5 điểm

– Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác, thực hiện các quy định về những việc cán bộ, công chức , viên chức không được làm : Tối đa 5 điểm

– Tính trung thực, có ý thức giữ gìn đ oàn kết nội bộ ; c ó ý thức trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh: Tối đa 5 điểm

-Tinh thần phối hợp trong công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động do cơ quan, do cấp trên phát động, tổ chức: Tối đa 2 điểm

– Tổng điểm đánh giá 100 điểm.

– Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ, công chức, viên chức được phân loại theo 1 trong 4 mức sau:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 90 đến 100 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt 55 điểm trở lên;

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 70 đến 89 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 50 điểm trở lên;

+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với viên chức là Hoàn thành nhiệm vụ):Tổng điểm đạt từ 50 đến 69 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 45 điểm trở lên;

+ Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng điểm đạt dưới 50 điểm hoặc điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đạt dưới 30 điểm.

– Đánh giá đ ối với viên chức các cơ sở giáo dục thực hiện vào dịp kết thúc năm học.

– Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo đảm nhiệm nhiều chức danh công tác thì đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu ở chức danh đảm nhận chính và cao nhất của cán bộ, công chức lãnh đạo đó.

a) Đối với cán bộ, công chức (thực hiện theo Điều 57 Luật cán bộ, công chức):

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức đánh giá.

Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.

b) Đối với viên chức (thực hiện theo Điều 43 Luật Viên chức):

– Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

– Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.

a) Đối với các chức danh Giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã được thực hiện theo Luật cán bộ, công chức; Luật Viên chức và theo phân cấp quản lý cán bộ của Thành ủy.

+ Đối với Sở (ban, ngành, đơn vị) trực thuộc Thành phố bao gồm: lãnh đạo Sở, Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở.

+ Đối với cấp huyện bao gồm Thường trực HĐND; các thành viên UBND quận, huyện, thị xã; Trưởng phòng, ban chuyên môn và tương đương.

+ Đối với cấp xã bao gồm Thường trực HĐND; các thành viên UBND và công chức cấp xã.

+ Cá nhân trình bày bản tự đánh giá, chấm điểm.

+ Tập thể đóng góp ý kiến, người chủ trì cuộc họp kết luận, ghi thành biên bản.

+ Tập thể đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu.

+ Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp.

+ Đối với Sở (ban, ngành, đơn vị) trực thuộc Thành phố bao gồm: lãnh đạo Sở, Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở.

+ Đối với cấp huyện bao gồm Thường trực HĐND, các thành viên UBND quận, huyện, thị xã, Trưởng phòng, ban chuyên môn và tương đương.

+ Đối với cấp xã bao gồm Thường trực HĐND, các thành viên UBND và công chức cấp xã.

+ Cá nhân trình bày bản tự đánh giá, chấm điểm.

+ Tập thể đóng góp ý kiến, người chủ trì cuộc họp kết luận, ghi thành biên bản.

+ Tập thể đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu.

+ Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp.

(Việc đánh giá, xếp loại đối với các chức danh: Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện do Chủ tịch HĐND cấp huyện thực hiện. Phó Chủ tịch HĐND cấp xã do Chủ tịch HĐND cấp xã thực hiện).

Đối với cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố; cấp trưởng, cấp phó các phòng, tổ, đội và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; công chức, viên chức, lao động hợp đồng; công chức cấp xã (sau đây gọi chung là công chức, viên chức):

+ Công chức, viên chức trình bày bản tự đánh giá.

Người đứng đầu phòng, ban, tổ, đội nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của cán bộ, công chức, viên chức;

+ Tập thể đơn vị đóng góp ý kiến, Người đứng đầu phòng, ban, tổ, đội kết luận, ghi thành biên bản.

+ Tập thể đơn vị bỏ phiếu đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu đánh giá và công bố kết quả kiểm phiếu.

+ Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp.

– Trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố lập danh sách và dự kiến phân loại cán bộ, công chức, viên chức của phòng, ban, đơn vị mình xin ý kiến phê duyệt đánh giá của của người đứng đầu cơ quan đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức. Sau khi đã được phê duyệt kết quả phân loại của từng cá nhân thì trưởng các phòng, ban, đơn vị ghi vào bản nhận xét, đánh giá của từng cá nhân rồi chuyển người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức ký tên, đóng dấu.

– Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện đánh giá đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; công chức các phòng, ban chuyên môn và tương đương trực thuộc.

(Các cuộc họp trên phải có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức, viên chức hoặc thành phần được triệu tập có mặt dự họp)

Bước 4: Thủ trưởng các cơ quan sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

3. Thủ tục, hồ sơ đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức

a)Đối với cán bộ thuộc UBND Thành phố quản lý:

Được lập thành 02 bộ: lưu tại cơ quan 01 bộ; gửi về UBND thành phố (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo, gồm:

– Biên bản họp kiểm điểm của đơn vị, kết quả lấy ý kiến phân loại;

– Bản kiểm điểm cá nhân, Bản chấm điểm đánh giá phân loại (Mẫu 02) và đề nghị xếp loại đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị gửi về UBND thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) báo cáo.

b) Đối với người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, Chi cục và tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành; đơn vị trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã:

Được lập thành 02 bộ: lưu tại cơ quan 01 bộ; gửi về Sở, ban, ngành (qua Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng để tổng hợp); UBND quận, huyện, thị xã (qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo, gồm:

– Biên bản họp kiểm điểm của đơn vị, kết quả lấy ý kiến phân loại;

– Bản kiểm điểm cá nhân và đề nghị xếp loại đối với cán bộ, công chức, viên chức.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức do các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp quản lý theo thẩm quyền, phân cấp:

Được lập thành 01 bộ lưu tại cơ quan, đơn vị, gồm:

– Bản chấm điểm đánh giá phân loại (Mẫu 02);

– Biên bản họp kiểm điểm, kết quả lấy ý kiến phân loại (nếu lấy ý kiến bằng phiếu), biểu tổng hợp kết quả phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

a) Việc đánh giá đối với cán bộ, công chức cấp xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; công chức cấp xã, hợp đồng lao động) tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, lao động hợp đồng để thực hiện việc đánh giá cho từng chức danh cán bộ, công chức, hợp đồng lao động trong HĐND và UBND cấp xã.

b) Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Thành phố có hướng dẫn, đánh giá riêng.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức biệt phái: Việc đánh giá do cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo hướng dẫn này và gửi tài liệu đánh giá về cơ quan cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

d) Khi đánh giá đối với các chức danh cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị còn phải thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội về việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên, kiểm điểm, tự phê bình và phê bình đối với tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo quản lý;

đ) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quản lý ngành dọc cấp trên công tác tại cấp xã (công chức thanh tra xây dựng, viên chức làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình…) trước khi đánh giá phải lấy ý kiến nhận xét bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành được giao trên địa bàn phụ trách.

e) Phiếu lấy ý kiến đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo quyết định đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức. Tùy tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị mình người đứng đầu cơ quan, đơn vị lựa chọn có thể sử dụng phiếu lấy ý kiến đánh giá của tập thể cán bộ, công chức, viên chức (theo mẫu số 3).

1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc thuộc Thành phố tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đúng tiến độ.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải hoàn tất việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình trong tháng 12; lưu trữ tài liệu đánh giá vào hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng bao gồm: Bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ công chức, viên chức; nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, của tập thể lãnh đạo, của cấp ủy, kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra (nếu có). Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức lưu hồ sơ theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức:

Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thuộc Thành phố, gửi báo cáo đánh giá cán bộ, công chức, viên chức về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 01 của năm 2013 (theo mẫu số 4).

Đề nghị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố nghiên cứu, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện có phát sinh, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để phối hợp thực hiện ./.

admin admin

Những Điểm Mới Trong Đánh Giá, Xếp Loại Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Năm 2022

(Baoquangngai.vn)- Nghị định 90/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 20/8/2020) quy định nhiều điểm mới về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) so với quy định tại Nghị định 56 trước đây. Cụ thể, một số điểm thay đổi đáng chú ý: 1. Đánh giá, xếp loại CBCCVC là cơ sở xếp loại đảng viên 2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC

Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 90 năm 2020, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Đồng thời, kết quả này cũng là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên, thực hiện các chính sách khác với CBCCVC.

3. Thay đổi các tiêu chí xếp loại chất lượng CBCCVC

Khoản 2 Điều 20 Nghị định 90 quy định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.

Theo quy định tại Nghị định 90/2020 của Chính phủ, các tiêu chí xếp loại chất lượng CBCCVC cũng có nhiều thay đổi so với quy định tại Nghị định 56.

Một là, thay đổi các mức xếp loại. Bên cạnh việc giữ nguyên các mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ thì Nghị định 90 đã sửa mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực thành hoàn thành nhiệm vụ.

Hai là, thay đổi nội dung các tiêu chí.

4. Không đánh giá chất lượng CBCCVC chưa công tác đủ 6 tháng

– Thay vì quy định cụ thể các tiêu chí chung như gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn… thì Nghị định 90 đã khái quát thành các cụm tiêu chí: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, ý thức tổ chức kỷ luật…

– Sửa đổi tiêu chí “hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm” thành “hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra, công việc cụ thể được giao”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2020 thì CBCCVC có thời gian công tác trong năm chưa đủ 6 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

6. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ

CBCCVC nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 3 tháng đến dưới 6 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Theo đó, CBCCVC nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Khi đó, CBCCVC có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định 90/2020

Bước 1: Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá.

7. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức * Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo quy định.

Bước 1: Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

*Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo quy định.

Bước 1: Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.

Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.

Trường hợp công chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.

Đối với công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá ở Bước 2 quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo quy định.

Bước 1: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị (hiện hành quy định thành phần tham dự ngoài công chức còn có người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

* Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo quy định.

Bước 1: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành.

9. Chế độ thông báo kết quả đánh giá CBCCVC: * Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ:

Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

* Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức: – Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Bước 3: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá ở Bước 2 quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.

– Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:

Bước 4: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo quy định.

* Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức: – Đối với viên chức là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu:

Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

– Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.