Lập Kế Hoạch Đánh Giá Năng Lực Của Người Học / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Lập Trình Viên

Tiêu chuẩn đánh giá lập trình viên SFIA là gì?

SFIA (Skill Framework for Information Age) là một thang tham chiếu dành cho những nhân lực làm trong ngành Công Nghệ Thông Tin, được tập hợp từ các tổ chức để định rõ các tiêu chí phân loại trình độ của một nhân sự CNTT nói chung, không chỉ riêng mảng phát triển phần mềm.

SFIA phân chia 7 mức độ cho một người làm CNTT và tiêu chí riêng cho từng mức độ, riêng đối với người làm phần mềm, sẽ có các tiêu chí đánh giá như sau:

Có khả năng quản lý và thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật cho team. Có thể lựa chọn phương pháp phát triển phần mềm.

Ở trình độ này, có khả năng đưa ra các lời khuyên chuyên môn trong việc áp dụng các tiêu chuẩn và phương pháp. Có thể tham gia ở bất cứ giai đoạn nào của việc phát triển phần mềm.

Đặc biệt, trình độ này yêu cầu phải có khả năng Mentor (hỗ trợ/tư vấn) cho các đồng nghiệp ở cấp thấp hơn.

Có khă năng thiết kế, viết mã, test chương trình. Chỉnh sửa các tài liệu và chương trình phức tạp dựa trên yêu cầu phần mềm. Sử dụng các phương pháp, công cụ đã thống nhất trong dự án để tạo ra kết quả chất lượng.

Có khă năng đánh giá kết quả công việc của chính mình cũng như, đánh giá kết quả công việc của các đồng nghiệp khác.

Có khă năng thiết kế, viết mã và test chương trình. Chỉnh sửa tài liệu và các chương trình phần mềm phức tạp dựa trên yêu cầu phần mềm.

Sử dụng các công cụ, phương pháp theo tiêu chuẩn đã thống nhất.

Làm việc chung với các đồng nghiệp khác để đánh giá các đặc tả cũng như các thành phần khác (mã nguồn, tài liệu kỹ thuật)

Có khả năng thiết kế, viết mã và lập tài liệu cho các chương trình đơn giản.

Tiêu chí khác để đánh giá năng lực của lập trình viên

Với những nhà tuyển dụng mảng CNTT, họ sẽ dựa vào các bộ kỹ năng (Skill Set) mà nhân sự này có. Ví dụ, với lập trình Web, chúng ta có các bộ kỹ năng như: HTML, CSS, SCSS, JavaScript, HTTP, chúng tôi Core, Microsoft SQL Server. Ngoài ra còn rất nhiều những kỹ năng khác cần có nữa.

Các kỹ năng sẽ được đánh giá theo các mức độ và tiêu chí:

Beginner: Nắm được khái niệm và hiểu được các kỹ thuật ở mức độ đơn giản

Basic: Cần nhiều sự hỗ trợ từ người khác khi thực hiện công việc

Intermediate: Có khả năng thực hiện kỹ năng độc lập, không cần sự hỗ trợ nhiều. Nhưng vẫn cần sự hỗ trợ từ người khác.

Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ có một mức định hướng cho mình và cũng có thể tự đánh giá năng lực của mình trong công việc của một lập trình viên!

Nguồn: Sưu Tầm.

3 Bước Lập Kế Hoạch Phát Triển Nghề Nghiệp

Giống với tất mọi nỗ lực, bạn cần xác định rõ ràng định hướng bản thân. Bạn không thể bắt đầu hành trình khi không biết mình muốn đến đâu. Không cần phức tạp hóa quá việc này, tôi nghĩ những câu hỏi sau sẽ rất bổ ích cho bạn:.

Bạn muốn sự nghiệp của mình sẽ đến đâu trong hai năm tới?

Tôi thích câu hỏi này vì nó vừa đủ gần với thực tại, vì thế thông qua nó, mọi thứ trở nên dễ hình dung hơn.

Bạn muốn sự nghiệp của mình sẽ đến đâu trong năm năm tới?

Nếu bạn thấy rằng mục tiêu hai năm chỉ là một bước ngắn trong bức tranh chung, thì câu hỏi này sẽ giúp bạn xác định được mục tiêu dài hạn.

Điều gì khiến những mục tiêu kể trên phù hợp với bạn?

Đừng lập một mục tiêu một cách thiếu logic. Bạn cần một mục tiêu thực sự thu hút và thúc đẩy bản thân hành động. Nếu bạn đang xây dựng mục tiêu dựa trên những gì người khác muốn, nó cũng sẽ không thuyết phục. Thấy rõ định hướng của bản thân đồng nghĩa với việc bạn chắc chắn rằng con đường này tạo cảm hứng và động lực cho mình, cũng như biết rõ điều gì hướng bạn đến với mục tiêu đó.

Tham khảo một bản thông tin tuyển dụng hay mô tả nghề nghiệp cho vị trí mà bạn đang nhắm đến là cách thức hợp lý để tìm được những thông tin cụ thể về những kỹ năng và kinh nghiệm cần có. Sẽ tốt hơn nếu bạn có thể có được nhiều hơn một bản mô tả nghề nghiệp (có lẽ một của công ty bạn và bản kia cho công ty đối thủ) để đảm bảo bạn không bỏ lỡ bất kì yếu tố nào trong bản phân tích của mình.

Nghiên cứu từng đề mục trong bản mô tả công việc và đánh giá tình hình hiện tại của bạn trên phương diện kĩ năng, giáo dục, hay kinh nghiệm so với những yêu cầu được liệt kê. Bạn có thể lập một hệ thống đánh giá đơn giản theo thang điểm từ 1 đến 10, với 10 là phù hợp hoàn toàn, và 1 là khác biệt hoàn toàn. Khi đánh giá, hãy ghi chú lại những suy nghĩ của bạn để sau này tham khảo.

Và bây giờ bạn đang có trên tay một danh sách các hạng mục để phát triển sự nghiệp.

Cần phải có một thời hạn. Bạn phải giữ cho bản thân có trách nhiệm với kế hoạch của mình, và cách tốt nhất là đặt cho bản thân một thời điểm bắt đầu. Bạn không thể đoán được bao lâu hay bao nhiêu việc cần làm để phát triển kỹ năng đến mức độ mong muốn, nhưng bạn cần kiểm soát hành động để có thể bắt đầu.

Luôn theo dõi. Bạn cần chú ý đến kế hoạch của mình tối thiểu hai lần một năm. Điều này sẽ cho phép bạn tập trung vào tiến độ và nhắc nhở bản thân về những bước tiếp theo. Phát triển sự nghiệp là điều có thể dễ dàng bị bỏ quên cho đến một ngày, khi bạn tỉnh dậy và nhận ra mình mất phương hướng.

Bạn là người chịu trách nhiệm với con đường sự nghiệp của mình. Chú tâm đến việc lên kế hoạch và bạn có thể gặt hái những điều lớn lao.

Tin Mới Về Kỳ Thi Đánh Giá Năng Lực Của Đại Học Quốc Gia Tphcm

S au khi Đại học Quốc gia Hà Nội công bố sẽ bỏ kỳ thi đánh giá năng lực và tập chung vào kỳ thi THPT quốc gia năm 2017. Thì ở phí Nam Đại học quốc gia TPHCM vân chưa được công bố chính thức.

Kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TPHCM chưa được công bố.

Theo như thông tin giáo dục tuyển sinh của Đại học Quốc gia Thành phố HCM thì trước đó trường này đã họp và đưa ra dự định là sẽ tổ chức kỳ thi đánh giá tương tự như kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội.

Theo như dự kiến ĐH Quốc gia chúng tôi sẽ tổ chức thi đánh giá năng lực trong kỳ tuyển sinh 2017. Theo dự thảo, bài thi được tổ chức theo định hướng đánh giá năng lực học đại học chứ không nhằm để đánh giá kết quả học tập của thí sinh.

Phần 2 kiểm tra khả năng tư duy logic, giải quyết vấn đề với 50 câu trắc nghiệm về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế và kỹ thuật.

Dự kiến năm 2017, kỳ thi đánh giá năng lực của ĐH Quốc gia chúng tôi sẽ triển khai trước phần thi trắc nghiệm; phần tự luận kiểm tra khả năng viết bài luận tiếng Việt đến năm 2019 mới áp dụng để thí sinh có thời gian chuẩn bị.

Theo Đại học Quốc gia chúng tôi điểm ưu việt của cấu trúc đề thi này là không bắt buộc thí sinh phải học thuộc lòng. Từ những vấn đề thực tiễn với số liệu cụ thể, các em có thể áp dụng các kỹ năng suy luận, phân tích và giải quyết vấn đề để hoàn thành bài. Đáng chú ý là đề thi không nhất thiết nằm trong chương trình phổ thông nhưng sẽ đưa ra những vấn đề gần nhất với kiến thức tự nhiên, xã hội mà học sinh đã được học.

Dự kiến, kỳ thi đánh giá năng lực của ĐH Quốc gia chúng tôi sẽ diễn ra sau kỳ thi THPT Quốc gia 2017 hai tuần, tại ba tỉnh thành là chúng tôi Cần Thơ và Quy Nhơn.

Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại theo TS Nguyễn Quốc Chính, Giám đốc Trung tâm khảo thí và đánh giá chất lượng ĐH Quốc gia chúng tôi cho biết chưa thể công bố chính thức phương án tuyển sinh hay đề án thi đánh giá năng lực của ĐH Quốc gia chúng tôi vào thời điểm này.

(Lam hạ theo thptquocgia.org)

Những Hoạt Động Đánh Giá Năng Lực Học Sinh Trong Dạy Học

Đánh giá thường xuyên là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học phát triển năng lực, nó không chỉ cho giáo viên biết được mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh mà còn là cơ sở để học sinh có thể tự suy ngẫm về những điều mình đã học được và những điểm cần cải thiện.

1. Đưa ra các câu hỏi mở

Nếu giáo viên đặt một câu hỏi mà đáp án có sẵn trong vở ghi hoặc sách giáo khoa, điều hiểu nhiên học sinh sẽ làm là dùng tài liệu để đưa ra câu trả lời mang tính đối phó.

Để đánh giá học sinh hiệu quả hơn, giáo viên cần đặt ra các câu hỏi mở để học sinh có thể vận dụng hiểu biết và quan điểm cá nhân để đưa ra câu trả lời.

Giáo viên cũng cần tránh các câu hỏi dạng “có / không” ví dụ như “Bạn có thích đọc không?” “Các con có hiểu không”. Bởi vì học sinh sẽ chỉ trả lời “có” cho xong chứ không thực sự suy nghĩa về những gì đã học.

2. Yêu cầu học sinh suy ngẫm

Tôi đã tham dự rất nhiều tiết dự giờ với các hoạt động dạy học tích cực, học sinh tham gia rất sôi nổi, nhưng cuối buổi học học sinh vẫn không đọng lại được các kiến thức quan trọng. Lý do đơn giản là học sinh đã không có thời gian cần thiết để suy ngẫm về nội dung của bài học.

Vì vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, giáo viên cần dành một khoảng thời gian để học sinh suy ngẫm, tái hiện những nội dung đã học trong bài hoặc giải thích theo quan điểm cá nhân.

Đây là một trong những chiến lược đánh giá hiệu quả nhất trong quá trình giảng dạy mà giáo viên nên áp dụng thường xuyên.

3. Sử dụng kahoot

Trò chơi này khiến học sinh vừa ôn tập củng cố lại nội dung bài học đồng thời cho giáo viên biết được số học sinh nắm được nội dung của bài và đưa ra câu trả lời đúng

4. Yêu cầu học sinh tóm tắt

Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tóm tắt lại nội dung bài học một cách ngắn gọn, sử dụng ngôn ngữ của chúng.

Hoạt động này nhằm hai mục đích, một là học sinh sẽ phải xem lại nội dung của bài và sau đó phải lựa chọn những nội dung cốt lõi và cuối cùng là diễn đạt lại theo cách hiểu của bản thân.

Học sinh có thể tóm tắt bằng cách viết một đoạn văn hoặc tóm tắt bằng sơ đồ tư duy hay các loại sơ đồ trực quan khác.

5. Nút Like/Dislike

Học sinh có thể kết hợp dùng các tín hiệu like và dislike (trên facebook) như một biện pháp để thể hiện mức độ làm chủ nội dung.

Học sinh giơ ngón tay cái hướng lên (like) để thể hiện rằng mình đã làm chủ nội dung bài học. Học sinh sẽ đưa ngón cái hướng xuống dưới (dislike) để thể hiện mình chưa hiểu nội dung. Học sinh sẽ đưa ngón tay cái ở vị trí ngang, để biểu thị vẫn còn một vài chỗ chưa hiểu.

Sau khi học sinh giơ ngón tay, giáo viên nên chọn một vài em để kiểm tra lại xem các em có thực sự hiểu nội dung của bài học.

Hoạt động này giúp thu hút sự tham gia của tất cả học sinh và giáo viên. Nó cũng giúp giáo viên có thể kiểm tra sự mức độ hiểu bài của toàn bộ học sinh trong lớp.

6. Thẻ phản hồi

Học sinh có thể sử dụng các tấm thẻ hoặc các bảng trắng nhỏ hay và các vật dụng khác để đưa ra câu hỏi, thắc mắc cũng như thể hiện phản hồi của mình đối với các câu hỏi của giáo viên. Phương pháp này giúp học sinh có thể nhanh chóng đưa ra các vấn đề của bản thân, đồng thời giáo viên cũng có thể sử dụng trong việc đánh giá nhanh học sinh.

7. Di chuyển theo bốn góc

Trong phương pháp này, giáo viên sẽ chia lớp học thành 4 góc để biểu thị cho 4 quan điểm: “hoàn toàn đồng ý”, “hoàn toàn không đồng ý”, “đồng ý một phần” và “không chắc chắn”.

Kết thúc buổi học, giáo viên sẽ chuẩn bị các câu hỏi và hỏi học sinh. Học sinh có thể chọn bất kỳ góc nào trong bốn góc để nêu ý kiến ​​của mình.

8. Think -Pair-Share

Hoạt động này giúp học sinh có cơ hội ôn lại nội dung bài học, đồng thời giúp giáo viên nhận ra những vấn đề mà học sinh đang gặp phải.

9. Hightlight (đánh dấu)

Cuối hoạt động hoặc tiết học, học sinh và giáo viên sẽ cùng đọc lại nội dung của bài học và sử dụng bút màu/bút đánh dấu để đánh dấu các lý thuyết hoặc khái niệm cụ thể.

Trong hoạt động này, học sinh sẽ cùng giáo viên đọc lại bài học (văn bản) thành tiếng. Mục đích của hoạt động nhằm giúp học sinh (nhất là học sinh các lớp nhỏ) có thể cải thiện kỹ năng đọc và nghe, phân biệt giữa đọc nội dung và các câu nói, đoạn hội thoại, câu hỏi, v.v.

10. Câu hỏi trắc nghiệm

Các câu hỏi nên tập trung vào các khái niệm chính của bài học cũng như vào những điểm mà học sinh hay nhầm lẫn.

Sau đó, giáo viên lại đặt câu hỏi cho các nhóm đã trình bày để tìm hiểu vấn đề ở góc độ sâu hơn.

Hoạt động này giúp học sinh ôn lại nội dung bài học cũng như đặt câu hỏi cho các vấn đề mà chúng còn đang thắc mắc.

12. Kỹ thuật 3-2-1

Cuối buổi học, giáo viên phát cho học sinh một bảng về kỹ thuật 3-2-1, trong đó học sinh xem xét và phân tích những nội dung đã học:

(3) Điều mà học sinh đã hiểu gì/học được

(2) Điều mà học sinh chưa rõ

(1) Câu hỏi mà học sinh muốn đặt ra?

Thông qua hoạt động này, giáo viên cũng sẽ thu được bằng chứng về mức độ làm chủ kiến thức của học sinh.

13. Vé xuất cảnh

Học sinh ghi lại câu trả lời cho các câu hỏi đó. Những học sinh nào trả lời xong, nộp lại vé xuất cảnh mới được ra ngoài.

Giáo viên thu thập các câu trả lời ngắn gọn của học sinh trong vé xuất cảnh để đưa ra phản hồi về mức độ hiểu bài, làm chủ kiến thức kĩ năng của người học.

14. Dán giấy note

Giáo viên sẽ phát cho học sinh các tờ giấy note màu vàng (có một mặt dính).

Sau khi viết xong, giáo viên cho phép học sinh dán các tờ giấy note lên bảng.

Giáo viên và học sinh sẽ cùng suy ngẫm về những điều mà học sinh viết trên các tờ giấy note. Đó có thể là những suy nghĩ sáng tạo, những điểm mà học sinh bị vướng mắc nhiều nhất hoặc có thể là các câu hỏi thú vị mà học sinh đặt ra…

15. Đưa ra tiêu chí và tự đánh giá

Kết thúc buổi học, giáo viên sẽ đưa ra một bản checklist về những yêu cầu được đặt ra trong mục tiêu bài học.

Học sinh sẽ làm việc cá nhân và tự đánh giá những điều mình đã làm tốt.

Học sinh làm việc theo cặp đôi và kiểm chứng phần đánh giá của bạn mình.

Giáo viên sẽ gọi một học sinh bất kỳ, yêu cầu học sinh trình bày nội dung tự đánh giá và giải thích trước lớp.

Cách làm này giúp phát triển kĩ năng tự đánh giá của học sinh, đồng thời rèn luyện kĩ năng diễn đạt, giải thích, thuyết phục người khác để bảo vệ quan điểm cá nhân.

16. Đưa quan điểm

Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét và giải thích lý do đồng ý hoặc không đồng ý cho quan điểm.

Hoạt động này học sinh có thể làm nhóm hoặc cá nhân. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên sẽ di chuyển hỗ trợ và tương tác với các nhóm.

17. Tìm những điểm tương đồng

Sử dụng phương pháp so sánh là một công cụ hiệu quả để kiểm chứng mức độ hiểu bài của học sinh.

Giáo viên có thể chọn một vấn đề tương tự với nội dung đã học, yêu cầu học sinh xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.

18. Đặt câu hỏi

Các câu hỏi sẽ được bỏ vào một chiếc hộp và sử dụng làm hoạt động khởi động cho buổi học sau.

Các câu hỏi mà học sinh đặt ra cũng được sử dụng làm minh chứng cho mức độ hiểu bài, làm chủ kiến thức, kĩ năng của người học.

19. Trò chơi hẹn hò

Giáo viên chia học sinh làm hai. Giáo viên viết các câu hỏi và câu trả lời lên các tấm thẻ riêng biệt. Đảm bảo số thẻ tương ứng với số học sinh của lớp.

Giáo viên phát cho học sinh nhóm 1 tất cả các thẻ câu hỏi. Giáo viên phát cho nhóm 2 các câu trả lời.

Học sinh sẽ phải di chuyển để tìm cặp đôi có câu hỏi và câu trả lời tương ứng nhau.

Trong quá trình di chuyển, học sinh sẽ phải ôn tập lại các nội dung kiến thức đã học trong bài học.

20. Hoạt động thực hành

Nếu như nội dung bài học chủ yếu là lý thuyết thì các sản phẩm thực hành sẽ chính là công cụ để giáo viên có thể sử dụng để đánh giá học sinh.

Hãy cho học sinh có cơ hội thực hành thường xuyên, trong quá trình thực hành, chắc chắn học sinh sẽ phải ôn tập lại những nội dung đã học và vận dụng chúng để hoàn thành các nhiệm vụ mà giáo viên giao.

Có thể nói, hoạt động đánh giá có ý nghĩa quan trọng cả với giáo viên và học sinh trong quá trình học tập. Hi vọng rằng, các ý tưởng trên có thể giúp ích cho các thầy cô trong quá trình thiết kế kế hoạch bài học và giảng dạy trên lớp.

Theo Táo giáo dục