Đánh Giá Wigo Và I10 / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Đánh Giá So Sánh Toyota Wigo Và Hyundai Grand I10

Toyota An Thành Fukushima mua bán xe Toyota Wigo giá tốt, nhiều ưu đãi trong tháng, gọi ngay

Ý kiến của Minh Anh: “Đều là xe cỡ nhỏ, cả Wigo và i10 đều có lợi thế về mặt di chuyển linh hoạt trong nội ô với thiết kế mới mẻ và trẻ trung. Tuy nhiên có thể thấy i10 được Hyundai trang bị nhiều tiện nghi hơn, nhưng nội thất Wigo lại rộng rãi, thoáng hơn.”

“Toyota Wigo sẽ là lựa chọn của tôi vì nhìn thiết kế bên ngoài rất thể thao, nhìn rộng rãi chắc chắn hơn i10. Mình thấy nó chạy và đứng ở bãi gửi xe rồi. Công nhận ngoại thất đậm chất thể thao, nam tính.” – nhận xét của Quốc Cường.

Hoàng Hùng chia sẻ: “Cần biết điểm ưu điểm và nhược điểm của mỗi xe để quyết định chính xác hơn ngoài yếu tố theo ý thích và tính cách của bạn. Bạn không tính toán quá nhiều về tiền bạc thì nên đi Hyundai Grand i10. Còn tính kinh tế hơn thì Toyota Wigo mà đi, tiết kiệm, bền bỉ, giữ giá.”

So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 về giá bán, trang bị nội thất, ngoại thất và vận hành

So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 về giá bán và xuất xứ

Hyundai Grand i10 2018 được Hyundai Thành Công lắp ráp trong nước và bán ra với 5 phiên bản trang bị cả động cơ 1.0L và động cơ 1.2L bao gồm I10 1.0 MT base, I10 1.0MT, I10 1.2 MT base, I10 1.2 MT, I10 1.0 AT, I10 1.2 AT. Hyundai Grand i10 bán với giá 399 triệu đồng.

Toyota Wigo 2018 được Toyota VIệt Nam nhập khẩu nguyên chiếc và bán ra với hai phiên bản động cơ 1.2L bao gồm Wigo 1.2E MT và Wigo 1.2G AT. Toyota Wigo 2018 công bố giá bán khoảng 350 triệu đồng.

So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 về ngoại thất

Toyota Wigo có vóc dáng khá gọn với kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) chỉ 3660 x 1600 x 1520 mm. Còn Hyundai i10 phần bề thế hơn (3765 x 1660 x 1505 mm), xe dài, rộng và chỉ thấp hơn Wigo đôi chút, mang hơi hướng phong cách thể thao.

Về tổng thể, Hyundai i10 không có sự khác biệt lớn so với mẫu xe đối thủ: lưới tản nhiệt mảnh với logo đặt tại trung tâm, hốc gió dạng lưới lục giác hầm hố. Song có thể nhận ra cụm đèn trước có kích thước nhỏ hơn và hốc đèn sương mù dạng boomerang.

Cả 2 mẫu xe đều sử dụng duy nhất cho cụm đèn trước, bên cạnh cặp đèn sương mù phía dưới đảm bảo tầm nhìn cho người lái. Riêng i10 có phần nổi bật hơn với một dải LED chiếu sáng ban ngày, khá hiếm gặp ở xe hạng A.

Tuy là mẫu xe giá rẻ song cả 2 đều sở hữu bộ lazang được thiết kế rất cá tính và có nhiều điểm tương đồng. Ngược lại, tay nắm cửa ngoài và gương chiếu hậu chỉnh điện của Wigo đều được sơn cùng màu thân xe trong khi Hyundai i10 chọn lối ốp bạc nổi bật và gương chiếu hậu có tính năng sấy điện hiện đại.

Hyundai Grand i10 tạo hình cụm đèn hậu khá tròn trịa và mở rộng sắc sảo sang hai bên, phần cản sau được sơn một dải màu đen nổi bật. Xe chỉ hỗ trợ gạt mưa kính sau.

So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 về nội thất

Dù là mẫu xe giá rẻ nhưng hệ thống giải trí trên Wigo và Grand i10 đều lắp màn hình cảm ứng 7 inch, tích hợp đầu DVD kết nối AUX, USB, Bluetooth, âm thanh 4 loa. Cả 2 đều sử dụng điều hòa chỉnh cơ. Grand 10 trang bị tốt hơn khi có chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm còn Wigo chỉ trang bị chìa khóa cơ.

Một điểm quan trọng trên những mẫu xe cỡ nhỏ mà người dùng quan tâm không kém chính là không gian nội thất. Ở tiêu chí này Grand i10 vượt trội hơn Wigo đôi chút ở độ rộng thoáng hàng ghế sau.

So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 về động cơ và trang bị an toàn

Cả Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 đều sử dụng động cơ xăng 1.2 lít với công suất gần như tương đương trong khi mô men xoắn Grand i10 cao hơn 13 Nm. Hộp số đều là loại tự động 4 cấp kết hợp hệ dẫn động cầu trước.

Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 đều trang bị phanh trước dạng và phanh sau dạng tang trống linh hoạt. Tuy đều sử dụng bộ Lazang hợp kim 14 inch song i10 chỉ có cỡ lốp 165/65R14 trong khi Wigo dàn dạn hơn với cỡ lốp 175/65R14, giúp xe bám đường tốt hơn.

Cả 2 đều được trang bị khá ít hệ thống an toàn, bao gồm hệ thống chống bó cứng phanh, 2 túi khí cho hàng ghế trước. Cá biệt có phiên bản i10 chỉ có 1 túi khí cho người lái, bù lại xe có thêm hệ thống phân bổ lực phanh điện tử và cảm biến lùi giúp đỗ xe nhanh chóng.

Hệ thống an ninh của 2 mẫu xe khá tương đồng, cùng sử dụng hệ thống mã hóa khóa động cơ chống trộm, khóa từ xa, đảm bảo yên tâm khi rời xe.

Nguồn: https://blog.muabannhanh.com/so-sanh-toyota-wigo-va-hyundai-grand-i10/87161

Đánh giá so sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10 Đánh giá xe

Đăng bởi Ngọc Diệp

Tags: Hyundai Grand i10, So sánh Toyota Wigo và Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, xe, xe ô tô nhỏ

So Sánh Ô Tô Vinfast Fadil Với Hyundai I10 Và Toyota Wigo

So với 2 dòng xe Hatchback cỡ nhỏ đang đắt khách nhất thị trường Việt là Hyundai i10 và Toyota Wigo, thì VinFast Fadil có gì nổi trội hơn, với bài viết này, chúng ta sẽ cùng đánh giá một cách chi tiết nhất trên từng hệ thống của 3 dòng xe.

So sánh kích thước của Fadil – i10 và Wigo

Đều là những dòng xe có kích thước nhỏ gọn, chắc chắn và linh hoạt tương đồng nhau, thì VinFast Fadil nổi bật hơn so với 2 dòng xe i10 và Wigo ở phần bánh xe với 15inch so với 14inch của 2 dòng còn lại.

Với điểm nhấn nhẹ này, nhìn tổng quan xe VinFast Fadil tạo cho người nhìn cảm giác đầm hơn, khỏe khoắn hơn rất nhiều.

So sánh về tính năng của Fadil – i10 và Wigo

Nhìn chung, cả 3 đều là những dòng xe phổ thông nên nhiều tính năng còn hạn chế, tuy nhiên cả 3 dòng xe đều trang bị những công nghệ tiêu chuẩn, giúp người lái và cả hành khách cảm thấy hài lòng khi sử dụng chúng.

Ngoài ra, đối với mức tiền để sở hữu của 3 dòng xe này, thì những gì mà nhà sản xuất đang trang bị thực sự xứng đáng là những chiếc xe nổi trội vượt bậc so với những dòng xe cùng phân khúc khác.

So sánh về độ an toàn của Fadil – i10 và Wigo

Ở phần hệ thống an toàn, VinFast Fadil cho thấy sự vượt trội thực sự, khi trang bị đầy đủ các hệ thống an toàn tối đa cho khách hàng. Đây thực là điều khiến VinFast Fadil sẽ sớm lấy lại thị trường của phân khúc Hatchback cỡ nhỏ trên thị trường Việt Nam.

Nhìn chung, cả 3 dòng xe đều tạo được cảm giác an toàn và tiện nghi với những gì mà chúng đang sở hữu. Đối với 2 dòng xe là i10 và Wigo đã tạo nên thương hiệu tại Việt Nam từ rất lâu, còn đối với VinFast Fadil thì còn phải kiểm chứng nhiều hơn nữa.

Tuy nhiên, đối với những gì mà VinFast đã khẳng định ở chế độ bảo hành và một dây chuyền sản xuất đạt tầm châu Âu, thì chúng ta có thể tin tưởng hơn nhiều về một dòng xe tuyệt vời mang thương hiệu Việt Nam và hứa hẹn sẽ làm tốt trên cả thị trường thế giới.

Đối với khách hàng đang tham khảo và có ý định muốn sở hữu một chiếc xe VinFast Fadil. Ngay bây giờ các bạn có thể liên hệ ngay với đại lý VinFast tại Hà Nội để được báo giá và nhận các ưu đãi cũng như các khuyến mãi lớn mà hãng mang lại trong tuần này.

Đại lý xe VinFast tại Hà Nội

Địa chỉ: Số 8 Đường Phạm Hùng, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Hotline: 0988550158 Email: dailyxevinfast.com@gmail.com

Đánh Giá Ban Đầu Về Toyota Wigo

– Thiết kế không xấu không đẹp, trang bị không nhiều, tập trung vào động cơ bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu, Wigo vẫn mang những đặc điểm quen thuộc của một chiếc Toyota mà chúng ta đã quen, nhưng lần này ở phân khúc nhỏ nhất.

3 tháng cuối năm 2018, phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A bỗng dưng trở nên cực kì sôi động. Từ trước tới nay phân khúc xe này vốn là sân chơi của hai mẫu xe Hàn Quốc rất ăn khách Kia Morning, Hyundai Grand i10. Sự xuất hiện của Toyota Wigo ngay lập tức đã gây được sự chú ý của nhiều người. Mẫu xe đời mới Wigo hứa hẹn nổ ra một cuộc lật đổ doanh số ở phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A mà Hyundai Grand i10 đã nắm giữ hơn một năm qua.

Dải sản phẩm rộng, đáp ứng đa dạng nhu cầu của người dùng Việt Nam từ SUV Fortuner, Prado, bán tải Hilux cho tới xe sedan Vios, Corolla Altis, Yaris. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên Toyota Việt Nam giới thiệu một mẫu xe ở phân khúc hạng A.

Ngoại hình ưa nhìn

Vẻ ngoài Toyota Wigo không quá bắt mắt như Kia Morning. Phần đầu xe có nét khá giống Vios và Innova với lưới tản nhiệt hình thang. Cụm đèn pha bố trí đơn giản với đèn chiếu xa là bóng Halogen và đèn chiếu gần dạng thấu kính. Hệ thống đèn chiếu sáng này tương đương với Kia Morning. Wigo cũng có dải đèn LED định vị ban ngày nhưng chưa thực sự bắt mắt.

Phía sau Wigo thể hiện một bộ mặt hoàn toàn khác, mang nét thể thao nhiều hơn. Cụm đèn hậu cùng các chi tiết ở cản sau cách điệu hốc hút gió khí động học ở hai bên mang đến sự khỏe khoắn cho xe. Hiếm có mẫu xe cỡ nhỏ hạng A nào sở hữu kiểu thiết kế này. Cảm biến lùi là trang bị tiêu chuẩn trên Wigo.

Một điểm sẽ khiến nhiều người lúng túng khi bắt đầu làm quen với Wigo là chiếc xe sở hữu 3 chi tiết khá lỗi thời. Mở đầu là tay nắm cửa, để mở cửa người lái sẽ phải đưa tay từ bên dưới lên trong khi hiện nay, đa phần xe hơi đều có thao tác mở cửa sử dụng thanh đòn ngang. Tay nắm cửa kiểu này vốn chỉ xuất hiện trên các mẫu xe hơi sản xuất trong thập niên 80, 90 của thế kỉ trước.

Tiếp đó là ăng-ten. Nếu muốn thu nhận tín hiệu tốt hơn khi đi xa người dùng sẽ phải kéo dài ăng ten, thao tác tương tự trên các dòng điện thoại di động từ những năm 1980. Đã từ rất lâu rồi, các nhà sản xuất thường thiết kế ăng ten thu sóng radio dưới dạng vây cá hoặc tích hợp ở kính sau để tăng tính thẩm mỹ và tiện dụng. Với Wigo, nếu muốn nghe Radio cho rõ ràng, chủ xe có thể thò tay ra khỏi cửa và rút ra rút vào.

Cuối cùng là cốp xe, cụ thể là thao tác mở cốp. Trên hầu hết các mẫu ô tô đời mới hiện nay, chủ xe chỉ cần bấm nút mở khóa trên chìa là có thể mở cốp sau được ngay nhưng trên Wigo, muốn mở cốp, bạn phải tra chìa vào ổ và mở cốp. Cách mở cốp “thuần” cơ khí như thế này có thể đảm bảo an toàn cho đồ đạc bên trong nhưng trong đa số tình huống vận hành thực tế, nó gây bất tiện cho người dùng.

Trong 3 ngày cầm lái Toyota Wigo, nhóm thử nghiệm đã gặp không ít tình huống dở khóc dở cười. Khi đã đề nổ máy mà hành khách muốn để đồ vào cốp sau bắt buộc tài xế phải rút chìa sau đó mở cốp – mất khá nhiều thời gian cho hoạt động này.

Nội thật rộng thoáng, đơn giản

Ngày nay, các hãng xe thường dùng các tông màu có độ tương phản cao như đen – trắng, đỏ – đen trong khoang lái nhằm mang lại sự trẻ trung, thể thao cho chiếc xe thì trên Wigo, mọi thứ có phần “già nua” và đơn sơ. Nhựa là vật liệu chủ đạo sử dụng ở bảng táp-lô, bọc vô-lăng trong khi nỉ là chất liệu để bọc ghế, ta-pi cửa. Màu sắc cũng không thực sự nổi bật. Nếu Toyota làm các chi tiết nhựa này có màu đen sâu hơn thì sẽ giảm bớt được cảm giác rẻ tiền.

Tuy nhiên, có ưu điểm là trong quá trình sử dụng, người dùng sẽ không tốn quá nhiều chi phí vệ sinh vì nhựa và nỉ dễ dàng là hai vật liệu dễ dàng làm sạch và có độ bền rất tốt theo thời gian.

Có thể thấy, cụm núm điều chỉnh các chức năng điều hoà, nguồn lấy gió cũng đơn giản y như chìa khóa của xe: Đơn giản và ở mức đủ dùng. Dựa trên những hình ảnh hướng dẫn trực quan, dễ hiểu những người mới làm quen với xe hơi đều nhận ra ngay chức năng của cụm núm này. Ngược lại, màn hình cảm ứng 7 inch là trang bị hiện đại duy nhất hiện hữu trên bảng tablo.

Trên vô-lăng vẫn tích hợp phím bấm tăng giảm âm lượng và phím bấm điều hướng lên xuống cho chức năng Multimedia nhưng không có nút đàm thoại rảnh tay. Tuy nhiên, điểm dở nhất có lẽ là vô-lăng trên Wigo được gắn cố định, không thể điều chỉnh.

Nhìn chung, so với 2 đối thủ chính là Kia Morning và Hyundai i10, Toyota Wigo thua hẳn về thiết kế và trang bị trong khoang nội thất. Nhưng có một điều chắc chắn là sau thời gian dài sử dụng, Toyota Wigo sẽ bền hơn do bên trong khoang nội thất rất “thoáng” dễ vệ sinh và bảo dưỡng.

Trong buổi lễ giới thiệu Toyota Wigo, ông Naoto Okuda, kỹ sư trưởng dự án xe Wigo cho biết, mẫu xe cỡ nhỏ hạng A được thiết kế theo triết lý “kei car”, nghĩa là các mẫu xe có kích thước nhỏ gọn, mức tiêu thụ nhiên liệu thấp và có không gian sử dụng tối ưu ở Nhật Bản. Ra đời vào những năm sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, những mẫu xe kei nhỏ gọn, giá hợp túi tiền đã nhanh chóng trở thành phương tiện giao thông lý tưởng cho người dân nước Nhật. Tới tận ngày nay, dù công nghiệp phát triển cực thịnh nhưng xe kei vẫn là một phần không thể thiếu trong văn hoá xe hơi ở quốc gia mặt trời mọc.

Đúng theo tiêu chí đó, khoang xe của Toyota Wigo cho cảm giác ngồi thoải mái và rộng rãi nhất phân khúc. Cho dù cao, to, béo hay gầy, cứ lên xe là ngồi thoải mái.

Có vẻ ngoài nhỏ gọn như mọi mẫu xe trong phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A nhưng Toyota Wigo lại có không gian bên trong khá thoải mái. Trong nhóm thử nghiệm có hai thành viên sở hữu chiều cao trên 1,75m nhưng vẫn có thể ngồi thoải mái ở hàng ghế sau, trần xe thậm chí còn cách đầu hành khách một khoảng hơn 10 cm.

Tương tự Hyunda Grand i10 hoặc Kia Morning, Toyota Wigo cũng có cơ chế gập hàng ghế sau nhằm tối ưu hoá không gian chứa đồ. Tuy nhiên, khác với hai mẫu xe kể trên cơ chế gập hàng ghế sau trên Wigo khá lạ, phải có hai người cùng thao tác mới có thể hạ được băng ghế sau và khi hạ là hạ nguyên băng ghế chứ không phải theo tỉ lệ 60:40 như thường thấy.

Động cơ khoẻ, tiết kiệm

Theo công bố của nhà sản xuất, Toyota Wigo sở hữu khối động cơ 4 xy-lanh thẳng hàng dung tích 1.2L cho công suất 87 mã lực, mô-men xoắn cực đại 103 Nm ở 4.200 vòng/phút, kết hợp cùng hộp số tự động 4 cấp. Sức mạnh này tương đương với Kia Morning và Hyundai Grand i10.

Toyota Wigo nổi bật giữa phố đông.

Thử cầm lái Toyota Wigo trên một cung đường hỗn hợp xuất phát từ nội thành qua 3 cây cầu lớn ở Hà Nội là cầu Chương Dương, cầu Đông Trù và cầu Nhật Tân, chiếc xe dần bộc lộ ưu, nhược điểm. Trước hết, là một chiếc xe nhỏ nhưng ở nước ga đầu Wigo khá bốc, lên đến dải vận tốc cao, từ 60 đến 80 km/giờ chiếc xe vẫn thể hiện được sự ổn định.

Điều này có được nhờ hệ thống treo cứng cũng chính vì hệ thống treo này mà khi xe đi qua gờ giảm tốc âm thanh từ bên ngoài dội vào khá nhiều. Vô-lăng trợ lực điện thực sự là một điểm mạnh trên Toyota Wigo, nếu ở đô thị, nó mang đến cảm giác nhẹ nhàng vừa phải thì khi ra đến quốc lộ, vô-lăng thể hiện sự chắc chắn, người lái hoàn toàn có thể tự tin chuyển làn hoặc vượt xe trên quốc lộ. Trên quốc lộ 5 kéo dài mức tiêu hao nhiên liệu trên Wigo ở khoảng 5 đến 6 lít.

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam, tính đến hết tháng 10 đã có 1.529 xe Toyota Wigo được bán ra thị trường, vượt đối thủ Hyundai Grand i10. Điều đó chứng tỏ, sức hút của Wigo và thương hiệu Toyota là không hề nhỏ trên thị trường. Nội thất rộng rãi, động cơ bền bỉ, thị trường phù tùng rộng lớn, tính thanh khoản cao cùng thương hiệu mạnh là những tiêu chí hàng đầu giúp Toyota Wigo dễ dàng chinh phục nhóm khách hàng mua xe hơi để kinh doanh vận tải.

Đối với các gia đình ở đô thị, có nhu cầu đi cơ bản, và muốn ăn chắc mặc bền, sau này bán lại ít lỗ, xem ô tô là một tài sản lớn kèm chi phí sử dụng thấp thì các đặc tính kể trên của Toyota Wigo là bất khả chiến bại trên thị trường.

Mạnh Quân

Đánh Giá Xe Toyota Wigo 1.2 At 2022

Tại thị trường Việt Nam Toyota có 6 tùy chọn màu xe gồm: Xám (1G3); Trắng (W09); Đỏ (R40); Đen (X13); Cam (R71); Bạc (1E7). Mỗi màu sắc đều được nhận xét là có vẻ đẹp và mang phong cách riêng, qua đó có thể đáp ứng được sở thích của nhiều khách hàng hơn nữa. Toyota Wigo 1.2 AT tạo ấn tượng với người dùng nhờ thiết kế nhỏ nhắn, gọn gàng với kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 3660 x 1600 x 1520 mm.

Đánh giá xe Toyota Wigo 1.2 AT 2019 về Nội thất

Đặt chân vào trong xe Toyota Wigo 2019, hành khách sẻ cảm thấy vô cùng thích thú bởi khoang nội được thiết kế thất hài hòa, sang trọng. Wigo 1.2 AT có chiều dài cơ sở 2455 mm, dù không quá rộng rãi nhưng mẫu xe này đủ sức làm hài lòng khách hàng nhờ có khoảng không gian vừa vặn cho khách hàng để chân.

Đánh giá xe Toyota Wigo 1.2 AT 2019 về Vận hành

Dưới nắp capo của Wigo 1.2 AT là khối động cơ xăng 1.2L, 4 xy lanh thẳng hàng sản sinh công suất tối đa 86 mã lực tại vòng tua 6000 vòng/ phút, mô men xoắn cực đại 108 Nm, ở dải vòng tua 4200 vòng/ phút đi kèm hộp số tự động 4 cấp giúp người lái tìm được cảm giác lái mượt mà và chủ động. Mức tiêu hao nhiên liệu thấp, cụ thể ngoài đô thị xe chỉ tốn 4.4L/100 km, trong đô thị 6.3L/100km và kết hợp là 5.1L/100km. Với các chỉ số này, Wigo 1.2 AT chinh phục được những khách hàng khó tính nhất.

Đánh giá xe Toyota Wigo 1.2 AT 2019 về An toàn

Toyota Wigo 1.2 AT trang bị các chức năng an toàn đáng kể đến như hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cảm biến hỗ trợ đỗ xe, 2 túi khí là túi khí người lái và hành khách phía trước, khung xe GOA, dây đai an toàn 3 điểm ELR ở 5 vị trí. Ngoài ra xe còn được đánh giá cao nhờ bổ sung hệ thống an ninh gồm hệ thống báo động và mã hóa động cơ giúp hành khách luôn an tâm khi rời xe mà không lo có sự đột nhập từ bên ngoài.