Đánh Giá Slcp Là Gì / Top 17 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Tzlt.edu.vn

Các Trạng Thái Đánh Giá Slcp Là Gì Và Chúng Có Ý Nghĩa Gì?

Khi thực hiện quá trình SLCP, nhà máy có thể vị trí của mình trong quá trình đánh giá dựa trên trạng thái đánh giá. Ba từ viết tắt chữ dùng để chỉ trạng thái đánh giá có trong tài khoản của nhà máy trên Cổng thông tin và trên nền tảng Máy chủ được công nhận.

Từ viết tắt và ý nghĩa của chúng:

ASI: Đã Bắt đầu Đánh giá.Nhà máy đã bắt đầu việc tự đánh giá/liên kết đánh giá. Họ đã thực hiện việc này có thể bằng cách tải xuống Công cụ Thu thập Dữ liệu bằng Excel từ Máy chủ được công nhận hay điền thông tin trực tuyến trên nền tảng AH.

VRP: Đang Xác minh.Nhà máy đã chọn một Tổ chức Xác minh (VB) cho việc xác minh tại nhà máy và VB đã chỉ định Chuyên gia Xác minh để thực hiện việc xác minh.

VRQ: Kiểm tra Chất lượng Xác minh. Cổng thông tin đã nhận báo cáo đánh giá đã được xác minh (được gửi từ Máy chủ được công nhận) và thực hiện kiểm tra chất lượng tự động (được SLCP thực hiện).

VRC: Đã Hoàn thành Xác minh.Chuyên gia Xác minh có hoàn thành xác minh tại nhà máy và điền kết quả xác minh trên nền tảng AH. Nhà máy này sẽ nhận được thông báo qua e-mail và có 14 ngày theo lịch để xem xé

VRE: Xác minh Đang được Chỉnh sử Kiểm tra chất lượng cho thấy cần thực hiện một số thay đổi đối với đánh giá đã được xác minh. Tổ chức Giám sát việc Xác minh hoặc Chuyên gia Xác minh của SLCP sẽ thực hiện những thay đổi cần thiết trước khi nó được gửi tới nhà máy để xem xét.

VRD:Xác minh có Tranh chấ Nhà máy không đồng ý với báo cáo đánh giá đã được xác minh. Trong thời gian 14 ngày, nếu nhà máy tranh chấp các báo cáo đánh giá đã được xác minh, trạng thái đánh giá là VRD. Tổ chức Giám sát việc Xác minh (VOO) sẽ xem xét và làm việc với nhà máy và Chuyên gia Xác minh để giải quyết tranh chấp. Trạng thái sau đó có thể là VRC (để Chuyên gia Xác minh thực hiện những điều chỉnh như đã thống nhất, không có cơ hội cho nhà máy tranh chấp một lần nữa) hoặc là VRF (khi tranh chấp được coi là không hợp lệ).

VRF: Xác minh đã Hoàn tấNhà máy có quyền truy cập vào báo cáo đánh giá đã được xác minh của họ và có thể chia sẻ nó, hoặc thông qua nền tảng AH hoặc Cổng thông tin với người dùng cuối.Sau khi trạng thái được thiết lập là VRC, nhà máy có 14 ngày theo lịch để phê duyệt báo cáo đánh giá đã được xác minh. Sau khi nhà máy phê duyệt, hoặc nếu nhà máy không làm gì trong 14 ngày đó, trạng thái chuyển sang VRF.

Đánh Giá Rủi Ro Là Gì?

+ Xác định các mối nguy hiểm và các yếu tố rủi ro có khả năng gây hại (xác định nguy cơ).

+ Xác định các cách thích hợp để loại bỏ nguy cơ hoặc kiểm soát rủi ro khi nguy cơ có thể được loại bỏ (kiểm soát rủi ro).

Đánh giá rủi ro là một cái nhìn kỹ lưỡng tại nơi làm việc của bạn để xác định những điều, tình huống, quy trình, v.v.. có thể gây hại, đặc biệt là cho mọi người. Sau khi xác định được thực hiện, bạn phân tích và đánh giá mức độ rủi ro và mức độ nghiêm trọng. Khi quyết định này được đưa ra, bạn có thể quyết định những biện pháp nào nên được áp dụng để loại bỏ hoặc kiểm soát hiệu quả tác hại.

Tiêu chuẩn CSA Z1002 “Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp – Nhận dạng và loại trừ nguy cơ và đánh giá và kiểm soát rủi ro” sử dụng các thuật ngữ sau:

Đánh giá rủi ro – quá trình tổng thể xác định rủi ro, phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro.

Nhận dạng mối nguy – quá trình tìm kiếm, liệt kê và mô tả các mối nguy hiểm.

Phân tích rủi ro – một quá trình để hiểu bản chất của các mối nguy hiểm và xác định mức độ rủi ro.

(1) Phân tích rủi ro cung cấp cơ sở để đánh giá rủi ro và các quyết định về kiểm soát rủi ro.

(3) Phân tích rủi ro hay nói cách khác là ước tính rủi ro.

Đánh giá rủi ro – quá trình so sánh rủi ro ước tính với các tiêu chí rủi ro nhất định để xác định tầm quan trọng của rủi ro.

Kiểm soát rủi ro – hành động thực hiện các quyết định đánh giá rủi ro.

Làm thế nào để thực hiện được một đánh giá rủi ro?

Đánh giá nên được thực hiện bởi một người có thẩm quyền hoặc nhóm các cá nhân (các giám sát viên và công nhân làm việc )có kiến thức làm việc tốt về tình huống đang được nghiên cứu.

* Xác định các mối nguy hiểm.

* Xác định khả năng gây hại, chẳng hạn như chấn thương hoặc bệnh tật xảy ra và mức độ nghiêm trọng của nó.

+ Xem xét các tình huống như bảo trì, tắt máy, mất điện, khẩn cấp, thời tiết khắc nghiệt, v.v.

+ Xem xét tất cả thông tin về sức khỏe và an toàn có sẵn về mối nguy hiểm như Bảng dữ liệu an toàn (SDS), tài liệu của nhà sản xuất, thông tin từ các tổ chức có uy tín, kết quả kiểm tra, báo cáo kiểm tra tại nơi làm việc, hồ sơ về sự cố tại nơi làm việc (tai nạn), bao gồm thông tin về loại và tần suất của sự xuất hiện, bệnh tật, thương tích, vv

* Xác định các hành động cần thiết để loại bỏ nguy cơ hoặc kiểm soát rủi ro bằng cách sử dụng hệ thống phân cấp các phương pháp kiểm soát rủi ro.

* Đánh giá để xác nhận nếu nguy cơ đã được loại bỏ hoặc nếu rủi ro được kiểm soát thích hợp.

* Giám sát để đảm bảo kiểm soát tiếp tục có hiệu lực.

* Giữ bất kỳ tài liệu hoặc hồ sơ có thể cần thiết. Tài liệu có thể bao gồm chi tiết quá trình được sử dụng để đánh giá rủi ro, phác thảo bất kỳ đánh giá nào hoặc chi tiết cách đưa ra kết luận.

Khi thực hiện đánh giá, cũng cần tính đến:

* Các phương pháp và quy trình được sử dụng trong chế biến, sử dụng, xử lý hoặc bảo quản chất, v.v.

* Mức độ phơi nhiễm thực tế và tiềm năng của người lao động (ví dụ: có bao nhiêu công nhân có thể bị phơi nhiễm, mức độ tiếp xúc đó là gì và sẽ thường xuyên bị phơi nhiễm).

* Các biện pháp và thủ tục cần thiết để kiểm soát sự phơi nhiễm đó bằng các biện pháp kiểm soát kỹ thuật, thực hành công việc và thực hành vệ sinh và cơ sở vật chất.

* Thời lượng và tần suất của nhiệm vụ (thời gian và tần suất thực hiện một nhiệm vụ).

* Các vị trí mà nhiệm vụ được thực hiện.

* Các máy móc, công cụ, vật liệu, vv được sử dụng trong hoạt động và cách chúng được sử dụng (ví dụ: trạng thái vật lý của hóa chất hoặc nâng vật nặng trong một khoảng cách).

* Bất kỳ tương tác nào có thể xảy ra với các hoạt động khác trong khu vực và nếu nhiệm vụ có thể ảnh hưởng đến những người khác (ví dụ: người dọn dẹp, khách truy cập, v.v.).

* Vòng đời của sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ (ví dụ: thiết kế, xây dựng, sử dụng, ngừng hoạt động).

* Giáo dục và đào tạo công nhân đã nhận được.

* Làm thế nào một người sẽ phản ứng trong một tình huống cụ thể (ví dụ, điều gì sẽ là phản ứng phổ biến nhất của một người nếu máy bị hỏng hoặc trục trặc).

Điều quan trọng cần nhớ là việc đánh giá phải tính đến không chỉ tình trạng hiện tại của nơi làm việc mà cả bất kỳ tình huống tiềm năng nào.

Phạm Vi Đánh Giá Là Gì?

Phạm vi đánh giá nói tới một hoặc nhiều cơ sở có tính pháp nhân của công ty hiện đang trong quá trình đánh giá. Các phạm vi đánh giá có thể là:

Toàn bộ tập đoàn/ công ty;

Một khu vực/ quốc gia cụ thể;

Một cơ sở hoạt động cụ thể.

Để có thể đánh giá một phạm vi nào đó, phạm vi ấy cần đi liền với một tên gọi hợp pháp.

Vì lý do này, các đánh giá được thực hiện ở cấp quốc gia/khu vực hoặc cấp cơ sở sẽ thể hiện rõ ràng hơn các điểm thực thi tốt nhất và những lĩnh vực cần cải thiện tiềm năng. Các đánh giá này cũng cho phép sự cộng tác hiệu quả hơn giữa các phòng ban của cùng cơ sở trong việc tiến hành các hành động khắc phục cụ thể khi cần thiết. Trong những trường hợp khi một tập đoàn có chương trình quản lý bền vững quy mô rộng khắp, các đánh giá cấp cơ sở sẽ cung cấp một cái nhìn rõ ràng hơn và quản lý hiệu quả hơn trong việc thực thi chương trình ấy xuyên suốt tổ chức.

Có một số loại mô hình hoạt động và tổ chức nhất định KHÔNG được đánh giá:

Các tập đoàn khổng lồ có pháp nhân thương mại (ví dụ: các tập đoàn có rất nhiều chi nhánh hoạt động trong nhiều ngành khác nhau)

Các phòng ban hoặc Chi nhánh không có pháp nhân thương mại

Các cơ sở thương mại thuần túy thuộc các tập đoàn sản xuất (ví dụ: phòng kinh doanh, đại lý thương mại, các cơ sở tiếp thị)

Tập đoàn “Đầu tư tài chính” thuần túy (ví dụ: quỹ đầu tư có pháp nhân thương mại)

Tên sản phẩm, nhãn hiệu thương mại và thương hiệu

Các tổ chức phi chính phủ, trường đại học/học viện hoặc tổ chức chính phủ/thuộc sở hữu nhà nước không có tính pháp nhân hay không có hoạt động thương mại

Một vài cơ sở hoạt động tại địa phương có thể được gộp trong cùng một đánh giá nếu như chúng cùng thuộc một cơ sở có tính pháp nhân. Nếu không, chúng tôi không thể đánh giá nhiều cơ sở trong cùng một bảng đánh giá. Trong những trường hợp này, chúng tôi có thể tiến hành các đánh giá riêng rẽ cho từng cơ sở hoặc cho công ty mẹ.

Đánh Giá Phù Hợp Là Gì ?

Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.

Hình thức đánh giá sự phù hợp 1. Việc đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoặc tổ chức, cá nhân công bố sự phù hợp tự thực hiện. 2. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp chuẩn. 3. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước dưới hình thức thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.

HÃY ĐẾN VỚI VINACONTROL CERT ĐỂ ĐƯỢC YÊN TÂM VỀ GIÁ CẢ CŨNG NHƯ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ !

Công ty CP Chứng nhận và Kiểm định Vinacontrol

Trụ sở: 54 Trần Nhân Tông, Hà Nội

CN: 115 Trần Quốc Thảo, P.7, Q.3, Tp.HCM

Đt: 0987 165 589 – 0945 46 40 47

Email: chnam@vnce.vn

By adminvina * Posted in Tagged công bố sản phẩm, công bố tiêu chuẩn sản phẩm, chứng nhận, công bố tiêu chuẩn sản phẩm, chứng nhận, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chứng nhận sản phẩm, chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn, chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, chứng nhận tiêu chuẩn, đánh giá phù hợp quy chuẩn, đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, đánh giá sản phẩmchứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp quy thức ăn chăn nuôi, chứng nhận ISO, chứng nhận sản phẩm, chứng nhận sản phẩm gạch ốp lát, chứng nhận tiêu chuẩn, đánh giá phù hợp *

Đánh Giá 360 Độ Là Gì?

[vc_row][vc_column][vc_row_inner][vc_column_inner][vc_message]Tham khảo chuỗi bài về đánh giá 360 độ của IMT:

Đánh giá 360 độ là gì

Làm thế nào để triển khai 360 độ

Các vai trò trong đánh giá 360 độ

[/vc_message][/vc_column_inner][/vc_row_inner][vc_column_text]

Đánh giá 360 độ là gì?

Cần phân biệt phương pháp đánh giá / phản hồi 360 độ (360 degree feedback) với các phương pháp đánh giá thành tích khác thường được áp dụng.

Thông thường, các buổi đánh giá thành tích của công ty chỉ tập trung vào các vấn đề thành tích của nhân viên với công việc hiện tại của họ. Các phản hồi nhận được thường chỉ từ một đối tượng duy nhất là quản lý hay cấp trên của nhân viên. Việc đánh giá thành tích như vậy là rất quan trọng, nhưng kết quả đánh giá này lại không tạo ra những phản hồi hướng đến sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên được.

Phương pháp đánh giá 360 không phải là đánh giá thành tích. Đánh giá 360 độ là công cụ phản hồi chuyên nghiệp được thiết kế đề có thể hỗ trợ cho mọi người phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của mình, từ CEO cho đến đại diện bán hàng.

Để làm cho đánh giá 360 thật sự hữu ích và được thực hiện đúng cách, chúng ta cần kết hợp các phản hồi với những mục tiêu cá nhân và mục tiêu nghề nghiệp để hình thành bản đồ lộ trình đào tạo và phát triển bản thân. Không đánh giá chỉ để đánh giá.

Hầu hết các kỹ năng đòi hỏi 10.000 giờ thực hành cho đến khi thông thạo. Và thực tế là thành thạo các kỹ năng chuyên môn (technical skills) thì dễ hơn là các kỹ năng kinh doanh (business skills).

Để một người trở thành chuyên gia các kỹ năng chuyên môn thường thuận lợi hơn vì tự thân các vấn đề chuyên môn đã có cơ chể phản hồi nội tại: làm theo cách này thì sẽ có tác dụng và làm theo cách kia thì không. Phản hồi về mặt này là ngay lập tức và không bàn cãi.

Trong khi đó, các kỹ năng kinh doanh lại thiếu một cơ chế phản hồi như vậy, và cần phải có phản hồi từ con người. Tuy nhiên trong hầu hết các tổ chức hiện nay, các quản lý thường chỉ phản hồi một vài lần trong năm, và các người đồng nghiệp khác thì cảm thấy không có nghĩa vụ gì để phải đưa ra phản hồi cho người đồng nghiệp của mình về việc này.

Nhìn từ góc độ trên, phương pháp đánh giá 360 hữu ích vì mang lại những lợi ích sau

Nhận dạng điểm khởi đầu cho quá trình phát triển kỹ năng mới

Đo lường tiến triển xuyên suốt khi người được đánh giá nỗ lực phát triển kỹ năng

Nhận dạng những “điểm mù” cá nhân về mặt hành vi và sự ảnh hưởng mà người đánh giá có nhưng chưa chú ý

Mặc dù vậy, phương pháp 360 KHÔNG

Là “liều thuốc thần” hay yếu tố then chốt để phát triển khả năng lãnh đạo, quản lý, giao tiếp

Là công cụ thay đổi con người

Thay thế việc đánh giá thành tích (performance review)

Thay thế các phản hồi thường xuyên trong quá trình làm việc

Thiếu sự hỗ trợ và tham gia của lãnh đạo cấp cao

Phục vụ chủ yếu cho lợi ích của nhóm hay tổ chức, mà là cho người được đánh giá

Phản ánh đúng cho các tổ chức có cơ chế thiết lập (setting) theo hoạt động nhóm hơn là cá nhân

Cho thấy hiệu quả ngay sau khi áp dụng. Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả phát triển nhân viên được thể hiện sau 2-4 năm (đánh giá liên tục hàng năm)

[/vc_column_text][/vc_column][/vc_row]