Đánh Giá Chất Lượng Hệ Thống Là Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Tzlt.edu.vn

Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng (Qms) Là Gì?

ISO 9001: 2015 là tiêu chuẩn quốc tế xác định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng, đây cũng là cách tiếp cận phổ biến nhất đối với các hệ thống quản lý chất lượng.

Trong khi một số sử dụng thuật ngữ QMS để mô tả tiêu chuẩn ISO 9001 hay một nhóm các tài liệu mô tả chi tiết về QMS, thì thực sự thuật ngữ này đề cập đến toàn bộ hệ thống. Các tài liệu chỉ phục vụ cho việc mô tả hệ thống.

Hệ thống quản lý chất lượng phục vụ cho rất nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:

Cải tiến quy trình

Giảm lãng phí

Giảm chi phí

Tạo điều kiện và xác định các cơ hội đào tạo

Thu hút nhân viên

Thiết lập hướng phát triển cho doanh nghiệp

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG: ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN CÔNG NGHIỆP ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN

Có thể nhìn lại nguồn gốc của lịch sử chất lượng trong nhiều thế kỷ trước, khi những người thợ thủ công bắt đầu tổ chức thành các nghiệp đoàn gọi là “Guild”. Khi cuộc Cách mạng Công nghiệp xảy ra, những hệ thống quản lý chất lượng sớm được sử dụng làm tiêu chuẩn để kiểm soát kết quả của sản phẩm và quy trình. Khi có nhiều người cùng làm việc với nhau để tạo ra kết quả và sản lượng sản xuất tăng lên, quy trình kỹ thuật phải được thực hiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng kết quả.

Cuối cùng, các phương pháp hay nhất để kiểm soát sản phẩm, kết quả quy trình đã được tạo lập và tài liệu hóa. Những cách làm tốt nhất được ghi nhận này đã trở thành các quy trình tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý chất lượng.

Chất lượng ngày càng trở nên quan trọng trong Thế chiến II, ví dụ như khi những viên đạn được sản xuất từ tiểu bang này phải lắp vừa với súng trường được tạo ra ở một tiểu bang khác. Ban đầu, các lực lượng vũ trang phải kiểm tra hầu như mọi đơn vị sản phẩm. Để đơn giản hóa quá trình mà không làm mất an toàn, quân đội bắt đầu sử dụng những kỹ thuật lấy mẫu có chất lượng để kiểm tra, hỗ trợ bằng việc xuất bản các tiêu chuẩn kĩ thuật quân sự và mở các khóa đào tạo về kỹ thuật kiểm soát quá trình thống kê của Walter Shewhart.

Tầm quan trọng của chất lượng chỉ tăng lên sau chiến tranh. Người Nhật đã có một cuộc cách mạng về chất lượng, giúp nâng cao danh tiếng cho những mặt hàng xuất khẩu kém chất lượng của họ, bằng cách tiếp thu ý kiến ​​của các nhà tư tưởng Mỹ như Joseph M. Juran, W. Edwards Deming và chuyển sự tập trung từ kiểm tra sang cải tiến toàn bô quá trình tổ chức thông qua những người sử dụng chúng. Vào những năm 1970, các ngành công nghiệp của Mỹ như điện tử và ô tô đã đã bị tấn công dồn dập bởi sự cạnh tranh chất lượng cao của Nhật Bản.

SỰ GIA TĂNG CỦA CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Người Mỹ phản ứng lại với cuộc cách mạng chất lượng ở Nhật Bản bằng cách đưa ra khái niệm về quản lý chất lượng tổng thể (TQM – total quality management), một phương pháp quản lý chất lượng, không chỉ nhấn mạnh vào các số liệu thống kê mà còn ở các phương pháp tiếp cận nắm giữ toàn bộ tổ chức.

Vào cuối thế kỷ 20, các doanh nghiệp độc lập đã bắt đầu đưa ra các tiêu chuẩn sản xuất cho việc tạo ra và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng. Chính trong khoảng thời gian này cụm từ “Quản lý Chất lượng Tổng thể” đã bắt đầu rơi vào quên lãng. Do có vô số hệ thống ưu việt khác có thể áp dụng, thuật ngữ “Hệ thống Quản lý Chất lượng” hoặc “QMS” được ưa dùng hơn.

LỢI ÍCH CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Thi hành hệ thống quản lý chất lượng ảnh hưởng đến mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp.

Hai lợi ích bao quát của việc thiết kế và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng đã được ghi nhận bao gồm:

Đáp ứng yêu cầu của khách hàng, giúp tạo ra niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng hơn, bán nhiều hàng hơn và có nhiều khách hàng quay lại hơn ( khác với khách hàng trung thành)

Đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo cách hiệu quả nhất về chi phí và nguồn tài nguyên, tạo chỗ cho sự mở rộng, tăng trưởng và lợi nhuận

Trong những lợi ích tổng thể này còn có các lợi ích khác như giúp truyền đạt sự sẵn sàng để tạo ra những kết quả nhất quán, ngăn ngừa sai sót, giảm chi phí, đảm bảo các quy trình được xác định, kiểm soát, và liên tục cải tiến theo các yêu cầu của doanh nghiệp.

ISO 9001: 2015 VÀ CÁC TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁC

ISO 9001: 2015 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng được công nhận và thực hiện nhiều nhất trên thế giới hiện nay. ISO 9001: 2015 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để phát triển những chương trình riêng của mình.

CÁC YẾU TỐ VÀ YÊU CẦU CỦA MỘT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Mặc dù bất kỳ hệ thống quản lý chất lượng nào cũng được tạo ra cũng để đáp ứng các nhu cầu riêng biệt của mỗi doanh nghiệp, nhưng có một số yếu tố chung mà tất cả mọi hệ thống đều có, bao gồm:

Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp

Sổ tay chất lượng

Thủ tục, hướng dẫn và hồ sơ

Quản lý dữ liệu

Quy trình nội bộ

Sự hài lòng của khách hàng từ chất lượng sản phẩm

Cơ hội cải tiến

Phân tích chất lượng

Mỗi yếu tố của một hệ thống quản lý chất lượng đều hướng tới mục tiêu chung là đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và của doanh nghiệp. Đảm bảo mỗi yếu tố của một QMS chắc chắn thực hiện đúng và theo chức năng của QMS.

THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QMS

Thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp vận hành một cách có hiệu quả. Trước khi thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp phải xác định và quản lý các quá trình kết nối đa chức năng khác nhau để chắc chắn rằng sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu hàng đầu.

Có rất nhiều điều cần cân nhắc khi thiết lập một hệ thống QMS cho tổ chức của bạn. Điều quan trọng là phải đảm bảo được nó là một lựa chọn chiến lược, chịu ảnh hưởng bởi các mục tiêu, nhu cầu và sản phẩm và dịch vụ được cung cấp khác nhau. Cấu trúc này chủ yếu dựa vào chu kỳ Plan-Do-Check-Act (PDCA) và cho phép sự cải tiến liên tục, cả về sản phẩm và QMS. Các bước cơ bản để thực hiện một hệ thống quản lý chất lượng như sau:

Thiết kế

Xây dựng

Triển khai

Điều khiển

Đo lường

Nghiệm thu

Cải tiến

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG

Các phần thiết kế và xây dựng phục vụ cho việc phát triển cấu trúc QMS, quy trình và kế hoạch thực hiện của nó. Quản lý cấp cao phải giám sát phần này để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng là động lực đằng sau việc phát triển hệ thống.

TRIỂN KHAI

Triển khai được phục vụ tốt nhất theo kiểu chi tiết, thông qua việc chia nhỏ từng quy trình thành các tiểu quy trình và đào tạo nhân viên về tài liệu, kiến thức, công cụ đào tạo và số liệu. Mạng nội bộ của công ty ngày càng được sử dụng nhiều để hỗ trợ triển khai các hệ thống quản lý chất lượng.

KIỂM SOÁT VÀ ĐO LƯỜNG

Kiểm soát và đo lường là hai phần để thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng, phần lớn chúng được thực hiện thông qua việc kiểm toán định kỳ, có hệ thống của hệ thống quản lý chất lượng. Các chi tiết cụ thể khác nhau giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô, rủi ro tiềm ẩn và tác động môi trường.

XEM XÉT VÀ CẢI TIẾN

Đánh giá và cải tiến để giải quyết việc xử lý các kết quả của cuộc kiểm toán như thế nào. Mục đích là để xác định sự hiệu quả và năng suất của từng quá trình đối với các mục tiêu đề ra, truyền đạt những phát hiện này cho nhân viên, phát triển các phương pháp và quy trình mới tốt nhất dựa trên dữ liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.

Qms Là Gì? Iso 9001 Và Các Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng

Hệ thống quản lý chất lượng, thường được gọi là QMS, là một bộ quy tắc nội bộ được xác định bởi một tập hợp các chính sách, , thủ tục tài liệu và hồ sơ. Hệ thống này xác định cách thức một công ty sẽ hoạt động qua việc tạo và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng. QMS giúp điều phối và định hướng một tổ chức hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, hệ thống quy định và nâng cao hiệu lực cũng như hiệu quả của nó một cách liên tục

ISO 9001: 2015 là tiêu chuẩn quốc tế quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng, đây là cách tiếp cận nổi bật nhất đối với hệ thống quản lý chất lượng.

Mặc dù một số người sử dụng thuật ngữ “QMS” để mô tả tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc nhóm tài liệu chi tiết về QMS, nhưng thực chất nó đề cập đến toàn bộ hệ thống. Các tài liệu chỉ phục vụ nhằm mô tả hệ thống.

Hệ thống quản lý chất lượng ra đời nhằm phục vụ cho nhiều mục đích bao gồm:

Một ví dụ là: từ giữa thế kỉ 20 thì chất lượng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trong Thế chiến II: Chẳng hạn như khi viên đạn được chế tạo ở một bang, thì bang đó sẽ phải làm việc với cơ sở sản xuất súng trường được chế tạo ở một bang khác. Các lực lượng vũ trang ban đầu hầu như sẽ kiểm tra mọi đơn vị sản phẩm. Để đơn giản hóa quá trình mà không phải hy sinh sự an toàn, quân đội Mỹ bắt đầu sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu có chất lượng để kiểm tra

Các cuộc thử nghiệm tốt nhất nhằm mục đích để kiểm soát kết quả sản phẩm và quy trình đã được thực hiện, đồng thời được ghi chép lại. Những tài liệu tiến hành thử nghiệm tốt nhất này đã trở thành thông lệ tiêu chuẩn cho các hệ thống quản lý chất lượng.

QMS ngày càng trở nên quan trọng sau chiến tranh. Thời gian này, người Nhật đã có một cuộc cách mạng về quản lý chất lượng, giúp nâng cao danh tiếng cho những mặt hàng xuất khẩu của họ, nhờ vào việc áp dụng lý thuyết ​​của các nhà tư tưởng Mỹ như Joseph M. Juran và W. Edwards Deming.

Họ chuyển từ sự tập trung vào kiểm tra sang cải tiến toàn bộ các của quá trình tổ chức thông qua những người tham gia vào các quá trình trong tổ chức, doanh nghiệp. Kết quả vào những năm 1970, các ngành công nghiệp của Mỹ như điện tử và ô tô đã đã bị Nhật Bản cạnh tranh gay gắt nhờ vào những sản phẩm có chất lượng không kém.

Không chịu ngồi yên, người Mỹ đáp lại cuộc cách mạng quản lý chất lượng của Nhật Bản bằng cách đưa ra khái niệm về Quản lý chất lượng tổng thể (TQM – total quality management) một phương pháp quản lý chất lượng, không chỉ nhấn mạnh vào các số liệu thống kê mà còn ở các phương pháp tiếp cận bao trùm toàn bộ tổ chức, doanh nghiệp.

Vào cuối thế kỷ 20, các tổ chức độc lập đã bắt đầu đưa ra các tiêu chuẩn sản xuất để hỗ trợ việc tạo ra và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng. Chính vào thời điểm này cụm từ “Quản lý Chất lượng Tổng thể” đã bắt đầu rơi vào quên lãng. Do có vô số hệ thống ưu việt khác có thể áp dụng, thuật ngữ “Hệ thống Quản lý Chất lượng” viết tắt là “QMS” lại trở nên được các doanh nghiệp ưa chuộng hơn.

Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, tạo niềm tin của khách hàng đối với tổ chức, từ đó dẫn đến việc gia tăng lượng khách hàng, bán được nhiều hàng hơn và tái thiết hoạt động kinh doanh.

Đáp ứng các yêu cầu của tổ chức, đảm bảo tuân thủ các quy định, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo cách tiết kiệm chi phí và tối ưu nguồn lực nhất, tạo cơ hội cho việc mở rộng, tăng trưởng và gia tăng lợi nhuận.

Những lợi ích này mang lại thêm nhiều lợi thế như giúp truyền đạt một cách thống nhất để tạo ra kết quả nhất quán, ngăn chặn các lỗi sai, giảm chi phí, đảm bảo các quy trình được xác định, kiểm soát và cải thiện liên tục các dịch vụ của tổ chức.

Các yếu tố và yêu cầu của một hệ thống quản lý chất lượng

Mỗi một hệ thống quản lý chất lượng (QMS ) đều có một chức năng là đáp ứng các yêu cầu cho từng tổ chức, doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố của một QMS đều có những điểm chung sau:

Đáp ứng các chính sách về chất lượng và mục tiêu chất lượng của tổ chức

Thiết lập sổ tay về chất lượng

Qui trình thủ tục, tài liệu hướng dẫn và lưu trữ hồ sơ

Quản lý dữ liệu

Qui trình nội bộ

Tập trung vào chất lượng sản phẩm để tạo sự hài lòng cho khách hàng

Cải tiến các cơ hội

Phân tích yếu tố chất lượng

Cách thiết lập và triển khai một QMS ( Hệ thống quản lý chất lượng )

Trước khi thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng thì tổ chức, doanh nghiệp luôn phải xác định tập trung vào sự hài lòng của khách hàng bằng việc xác định và quản lý các quy trình đa chức năng được kết nối với nhau.

Một QMS phù hợp với doanh nghiệp là phải chịu ảnh hưởng ( hay được thiết kế ) dựa trên từng nhu cầu, mục tiêu cụ thể và sản phẩm ( hoặc dịch vụ ) đang được vận hành của chính doanh nghiệp, tổ chức đó.

Thiết kế & Xây dựng

Là phục vụ cho việc phát triển cấu trúc của Hệ thống quản lý chất lượng, các quy trình và kế hoạch thực thi của chính nó. Trong giai đoạn này, các quản lý cấp trung phải giám sát quá trình này để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt để xây dựng hệ thống.

Triển khai

Kiểm soát & đo lường

Kiểm soát và đo lường là hai phạm vi chính để thiết lập nên một hệ thống QMS, phần lớn trong số chúng được triển khai thông qua kiểm toán định kỳ, có hệ thống của QMS. Các chi tiết khác nhau giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô, rủi ro tiềm ẩn và tác động môi trường trong các hoạt động cụ thể.

Xem xét & Cải Tiến

Hai hành động này được thực hiện để xem việc xử lý các kết quả của cuộc kiểm toán nội bộ như thế nào! Mục đích là để xác định sự hiệu quả và năng suất của từng quá trình đối với các mục tiêu đề ra, truyền đạt lại những kết quả này cho nhân viên, phát triển các phương pháp và quy trình mới tốt nhất dựa trên dữ liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán nội bộ.

ISO 9001: 2015 là tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng được công nhận và triển khai nhiều nhất trên thế giới. ISO 9001: 2015 chỉ định các yêu cầu đối với QMS mà các tổ chức, doanh nghiệp có thể sử dụng để phát triển các chương trình của riêng mình.

Đặc biệt, trong kinh doanh, thương mại hiện đại thì sự sống còn của doanh nghiệp chính là đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Và chính bộ tiêu chuẩn ISO 9001 cung cấp một cơ cấu tiếp cận theo hệ thống để giúp tổ chức doanh nghiệp quản lý các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng và thỏa mãn các yêu cầu trên.

Hiện nay, các tổ chức chứng nhận là một bên thứ ba độc lập, giúp xem xét hệ thống quản lý của tổ chức doanh nghiệp và cấp chứng nhận ISO 9001:2015 mới nhất phù hợp theo tiêu chuẩn cho tổ chức doanh nghiệp.

Đánh Giá Chất Lượng Là Gì Và Lợi Ích Của Đánh Giá Chất Lượng

Có thể thấy, định nghĩa chất lượng của Tổ chức ISO đã đưa mọi người đứng trên một hệ quy chiếu chung. Khái niệm này tương đối dễ hiểu, dễ sử dụng, có tính tiện dụng cao.

Đánh giá chất lượng là gì là những câu hỏi của rất nhiều doanh nghiệp mới hình thành, có qui mô vừa và nhỏ. Đại đa số những cơ quan, doanh nghiệp mới hình thành, chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng thì khái niệm đánh giá chất lượng còn khá xa lạ.

Đánh giá chất lượng là một hoạt động được thực hiện dựa trên hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức, doanh nghiệp. Các tổ chức, doanh nghiệp đưa hệ thống quản lý chất lượng vào vận hành, với mục đích tạo ra được sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Và để kiểm tra xem hệ thống quản lý, doanh nghiệp thường tổ chức các hoạt động đánh giá.

Thực tế cho thấy, hệ thống quản lý chất lượng ở mỗi doanh nghiệp luôn luôn tồn tại những điểm yếu nhất định. Hơn nữa, sự biến thiên của nhu cầu đòi hỏi chất lượng cũng cần biến thiên theo. Do đó, hoạt động đánh giá chất lượng là không thể tránh khỏi đối với một tổ chức, doanh nghiệp.

Có 3 hình thức đánh giá chất lượng chính:

– Đánh giá chất lượng nội bộ do chính cơ quan, doanh nghiệp tổ chức.

– Đánh giá chất lượng do tổ chức chứng nhận thực hiện.

– Đánh giá chất lượng do các bên quan tâm (đối tác hoặc khách hàng) thực hiện.

Với mỗi hình thức đánh giá có mục đích khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Dù đánh giá chất lượng với mục đích gì đi nữa, các cá nhân, tổ chức cần thực hiện một các nghiêm túc, minh bạch, dựa trên một kế hoạch rõ ràng.

Vai trò của đội ngũ chuyên gia đánh giá cực kỳ quan trọng trong hoạt động đánh giá chất lượng. Bộ phận này được xem là thước đo cho độ hiệu quả, tức là đội ngũ đánh giá có chuyên môn và nghiệp vụ tốt sẽ mang lại kết quả đánh giá cao và ngược lại đối với trường hợp đội ngũ đánh giá non kém.

Nếu doanh nghiệp, cơ quan vượt qua “bài kiểm tra” đánh giá chất lượng do tổ chức chứng nhận thực hiện, thì các đơn vị này sẽ nhận được các chứng nhận tương đương. Chứng nhận đạt chất lượng chính là chìa khóa giúp nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

“Bài kiểm tra” đánh giá chất lượng do chính doanh nghiệp thực hiện sẽ đánh giá được hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp đang đứng ở phân khúc nào. Đánh giá chất lượng sẽ phát hiện những điểm bất hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng, gây lãng phí, thiệt hại cho doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ có những hướng giải quyết kịp thời, triệt để, không để tình trạng thêm trầm trọng.

Đánh giá chất lượng được thực hiện dựa trên mong muốn của đối tác và khách hàng là một cách kiểm tra thực trạng chất lượng doanh nghiệp, nâng cao uy tín về chất lượng, dịch vụ. Đây cũng được xem là một cơ hội tốt để tìm hiểu được “Customer Insight”. Từ đó, doanh nghiệp có thể tạo ra những chiến lược tốt hơn, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hợp những mong muốn chính xác của khách hàng.

Như vậy, đánh giá chất lượng chính là thước đo cho nhiều yếu tố: Thước đo về độ biến thiên của nhu cầu khách hàng; Thước đo về độ hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng và là thước đo cho những tiêu chuẩn quốc tế bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Tham gia ngay khóa học ” Đánh giá và kiểm soát chất lượng tại UCI để hiểu rõ về cách thức đánh giá và đề ra những biện pháp khắc phục phù hợp.

Chất Lượng Sản Phẩm Là Gì? Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Chất Lượng

“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402) (thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).

Định nghĩa về chất lượng sản phẩm có thể khá rộng vì đây là một khái niệm mơ hồ. Nó có thể được coi là giá trị tổng thể hoặc cụ thể của sự hài lòng về các chức năng và đặc điểm của sản phẩm. Chất lượng của một sản phẩm thường là tương đối. Không có biện pháp tiêu chuẩn mặc dù các quy tắc được đưa ra để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu được tuân thủ bởi các nhà sản xuất.

Chất lượng sản phẩm có thể được xem xét theo ba quan điểm khác nhau:

Khách hàng: Chất lượng sản phẩm cho người mua sẽ đề cập đến sự hấp dẫn, chức năng, độ bền và độ tin cậy của sản phẩm.

Nhà sản xuất: Chất lượng sẽ được xem là kỹ thuật, loại nguyên liệu thô được sử dụng và thực hành đóng gói được sử dụng trong sản xuất hàng hóa cụ thể.

Sản phẩm: Đây là một thử nghiệm khách quan về độ bền và độ tin cậy của sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm rất quan trọng đối với công ty. Bảo trì các sản phẩm chất lượng cao đảm bảo nhu cầu của người dùng trong khi các sản phẩm chất lượng kém ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và doanh số của công ty.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm là gì?

2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

Nhu cầu của nền kinh tế

Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế.

Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.

Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật

Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của nó vào sản xuất.

Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là: Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.

Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế

Chất lượng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh tế, kỹ thuật, xã hội như:

Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là:

Con người (Men)

Đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nhất. Con người bao gồm lãnh đạo, nhân viên trong doanh nghiệp và người khách hàng. Yếu tố cơ bản con người rất quan trọng vì: mọi quá trình đều do con người thực hiện, các yêu cầu đều do con người đưa ra và phục vụ con người.

Vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và vinh dự của mỗi thành viên trong xã hội. Đối với nhà sản xuất, sản phẩm được sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu xã hội.

Máy móc, thiết bị (Machines)

Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Kỹ thuật, công nghệ, thiết bị có tầm quan trọng đặc biệt và có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật, công nghệ, thiết bị có mối tương hỗ khá chặt chẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.

Nguyên vật liệu (Materials)

Vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm.

Muốn có sản phẩm đạt chất lượng, điều trước tiên nguyên liệu để chế tạo sản phẩm phải đạt những yêu cầu về chất lượng (đúng số lượng, đúng chủng loại, đúng mức chất lượng, đúng kỳ hạn) thì doanh nghiệp mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất. Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.

3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm là gì? Các sản phẩm được sản xuất ra và được tiêu dùng đều phải đạt mức yêu cầu nào đó về chất lượng. Mức độ yêu cầu này phụ thuộc vào: Thứ nhất là yêu cầu của khách hàng, sau nữa là các quy định về chất lượng sản phẩm của Nhà nước, tiếp đó là trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật hay trình độ sản xuất và trình độ nhận thức của dân cư.

Người tiêu dùng luôn có nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai. Nhu cầu hiện tại và tương lai đều phụ thuộc vào cả khả năng sản xuất của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Theo sự tác động hai chiều mà sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.

Tính năng hoạt động (Performance): Là các đặc điểm vận hành cơ bản của sản phẩm.

Đặc tính (Features): Là những đặc điểm khác lôi cuốn người sử dụng.

Độ tin cậy (Reliability): Là xác suất một sản phẩm không bị trục trặc trong một khoảng thời gian xác định.

Phù hợp (Conformance): Là mức độ chính xác đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác lập của một sản phẩm.

Độ bền (Durability): Là tuổi thọ của sản phẩm.

Khả năng dịch vụ (Servicebility): Là tốc độ một sản phẩm có thể hoạt động lại bình thường sau khi có trục trặc cũng như sự thành thục và hành vi của nhân viên phục vụ.

Chất lượng được cảm nhận (Perceived quality): Là các thước đo gián tiếp như uy tín, cảnh quan nơi làm việc…