Xu Hướng 9/2023 # Chuẩn Năng Lực Bác Sĩ Răng Hàm Mặt # Top 10 Xem Nhiều | Tzlt.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Chuẩn Năng Lực Bác Sĩ Răng Hàm Mặt # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chuẩn Năng Lực Bác Sĩ Răng Hàm Mặt được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tzlt.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa là nhân viên y tế có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe răng miệng cho cá nhân và cộng đồng nên cần có đủ năng lực để làm việc độc lập và phối hợp với những nhân viên khác trong và ngoài ngành y tế để hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Mục tiêu chính của bản chuẩn năng lực dành cho Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa vừa mới tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo Bác sĩ RHM tại Việt Nam là:

Xác định những năng lực cần thiết để khởi nghiệp trong hành nghề như là một Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa. Các năng lực phải thích hợp và phải đề cao trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân của Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa phải trực tiếp liên kết với những nhu cầu chăm sóc răng miệng của cộng đồng, có tính thực tế và dễ dàng được các chuyên ngành chăm sóc sức khỏe chấp nhận.

Phù hợp với những năng lực cốt lõi của Hiệp Hội Giáo Dục Nha Khoa Đông Nam Á( SEAADE) đề ra vào tháng 8 năm 2023 tại Kuching. Mã Lai nhằm tạo điều kiện cho Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa tốt nghiệp tại Việt Nam có thể hành nghề ở trong cộng đồng kinh tế ASEAN.

Nguồn tham khảo chính cho các trường đào tạo RHM, nhằm thúc đẩy những thay đổi và cải tiến trong chương trình giẩng dạy sinh viên tại các đơn vị đào tạo Bác Sĩ RHM Việt Nam hiện nay.

Hỗ trợ xây dựng các hướng dẫn về khung chương trình giảng dạy bác sĩ RHM ở ca cấp quốc gia và cấp trường đào taọ RHM, về cả kiến thức nền tảng và các hướng dẫn lâm sàng.

Cung cấp thông tin cho nhà đào tạo trong những chuyên ngành chăm sóc sức khỏe khác về những vấn đề ưu tiên trong chương trình đào tạo Bác sĩ RHM và năng lực cần của Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa ở mức khởi nghiệp.

Cung cấp những phương pháp để đánh giá năng lực cho Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa

Tạo nền tảng cho việc xây dựng những kỳ thi chứng chỉ hành nghề RHM quốc gia, bao gồm cho các Hội đồng điều phối các kỳ thi này và các đơn vị được ủy quyền kiểm tra năng lực lâm sàng cấp quốc gia sau này.

I.1. Đánh giá và tích hợp những xu hướng mới trong chăm sóc sức khỏe răng miệng.

I.2 Vận dụng được các kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề trọng thực hành nha khoa/ RHM.

I.3 Đánh giá và tích hợp những kết quả nghiên cứu tốt nhất, kết hợp sự thành thạo kỹ năng lâm sàng trong thực hành nha khoa/RHM dựa trên chứng cứ.

II.1. Có năng lực giao tiếp có hiệu quả- ứng xử tốt với bệnh nhân, thân nhân người bệnh và đồng nghiệp ( S1).

II.2. Vận dụng được kiến thức về khoa học hành vi, khoa học giao tiếp – ứng xử và sự phát triển tâm lý xã hội vào quá trình chăm sóc sức khỏe răng miệng cho cá nhân và cộng đồng ( K1/S1)

II.3. Xác định nhu cầu và yêu cầu điều trị răng miệng của bệnh nhân để đề ra kế hoạch điều trị phù hợp ( S1)

II.5. Chia sẻ thông tin và kiến thức với bệnh nhân, người nhà người bệnh và các đồng nghiệp khác(S1).

III.1. Nhận thức sâu sắc rằng Răng Hàm Mặt là một phần không thể tác rời của hệ thống y tế và sức khỏe răng miệng có mối liên hệ qua lại với sức khỏe toàn thân. BS RHM cần phối hợp tốt các đối tác trong và ngoài ngành RHM để thực hiện công việc (S1.A1).

III.2. Nhận thức rằng nghĩa vụ của Bác sĩ Răng Hàm Mặt/ Bác sĩ Nha Khoa là cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng với chất lượng cao nhất, tôn trọng quyền lợi của người bệnh, thực hiện những chọn lựa điều trị phù hợp với yêu cầu và điều kiện của người bệnh ( K1/A1/S1)

III.4. Đảm bảo môi trường làm việc đúng với quy định về an toàn lao động và kiểm soát nhiễm khuẩn (S1)

III.5. Nhận biết, tự đánh giá năng lực và thấy được hạn chế của bản thân để tự đào tạo và tham gia đào tạo liên tục, tham khảo ý kiến/ chuyển bệnh nhân đến đồng nghiệp có năng lực chuyên môn phù hợp ( S1/A1).

III.6. Thực hiện quản lý và bảo mật hồ sơ bệnh nhân theo quy định pháp luật hiện hành ( S1/A1).

III.7. Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập liên lục, lưu trữ, trao đổi, xử lý thông tin và áp dụng trong chăm sóc sức khỏe răng miệng (S1/A1)

III.8. Đánh giá được nhẵng công trình nghiên cứu khoa học cơ bản và lâm sàng đã được công bố, tích hợp các thông tin cần thiết để cải thiện sức khỏe răng miệng (S1).

III.9.Tiếp nhận thông tin phản hồi hiệu quả giúp phát triển chuyên môn của bản thân và đồng nghiệp( S1/A1)

III.10. Cam kết duy trì, nâng cao kiến thức chuyên môn và học tập suốt đời (A1).

III.11. Đề xuất hội chẩn và chuyển điều trị các trường hợp bệnh lý phức tạp (S1)

IV.1. Có kiến thức khoa học cơ bản, y sinh học cơ sở làm nền tảng cho y học lâm sàng Răng Hàm Mặt (K1).

IV.2. ứng ụng những kiến thức cơ sở và kiến thức lâm sàng chung trong khoa học y học và nha khoa (bao gồm: sự phát triển của hệ thống sọ mặt và bộ răng, quá trình hình thành và phát triển các cấu trúc răng/ mô nha chu ( mô quanh răng)/ xương hàm, sinh lý vùng miệng và hàm mặt, giải phẫu chức năng của hệ thống nhai và các nguyên tắc cơ bản của khớp cắn) để thực hành răng hàm mặt an toàn và hiệu quả (K1).

IV.3. Giải thích được các khía cạnh về tương hợp sinh học, thành phần, cấu trúc, tính chất, chi định, cách thức tác động (K1) của các vật liệu nha khoa

IV.5. Trình bày được những xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng thích hợp để áp dụng vào chuẩn đoán bệnh lý răng miệng, hàm mặt (K1).

IV.6. Phân tích những nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn trong hành nghề RHM (K1).

IV.7. Giải thích được cơ chế đau ở miệng và vùng hàm mặt, kiểm soát đau và lo âu trong điều trị răng hàm mặt (K1).

IV.8.Giải thích được công dụng và tác hại của bức xạ ion hóa lên mô sống. mô tả cách thức đảm bảo an toàn bức xạ (K1).

IV.9.Liệt kê những chỉ định, nguyên tắc và kỹ thuật sinh thiết, các phương pháp chẩn đoán tế bào học và mô học, mô mềm và mô cứng đơn giản (K1).

IV.10.Mô tả kỹ thuật chụp phim trong và ngoài miệng thông dụng và hiểu những nguyên tắc cơ bản về kỹ thuật chụp x quang nha khoa (K1).

IV.11.Giải thích được sự phát triển tâm sinh lý ở trẻ em và phát triển răng trẻ em (K1).

IV.12.Giải thích được quan niệm can thiệp tối thiểu và chăm sóc răng miệng toàn diện (K1).

IV.13.Mô tả được công tác dự phòng bệnh răng miệng và cách tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe răng miệng cho cộng đồng (K1).

IV.14.Liên hệ và so sánh được sự lưu hành của các bệnh lý răng miệng phổ biến trên thế giới tại Việt Nam (K2).

IV.15.Giải thích được những nguyên tắc điều trị của các thuốc thường sử dụng trong điều trị bệnh răng miệng và hàm mặt (K1).

IV.16.Trình bày được biểu hiện/ ảnh hưởng của bệnh lý toàn thân thường gặp có ảnh hưởng đến bệnh lý hay quá trình điều trị răng hàm mặt (K1).

IV.17.Giải thích được những chỉ định, chống chỉ định, nguyên tắc và kỹ thuật để phục hồi trong răng hàm mặt đáp ứng được yêu cầu chức năng và thẩm mỹ cho người bệnh (K1).

IV.18.Mô tả nhưng quy trình điều trị cơ bản ( phẫu thuật và không phẫu thuật ) để xứ trí bệnh lý thông thường bệnh hàm mặt, chấn thương hàm mặt và dị tật khe hở môi- vòm miệng (K1).

IV.19. Mô tả được các thao tác xử trí cấp cứu nha khoa, cấp cứu ban đầu chấn thương hàm mặt và cấp cứu y khoa trong hành nghề RHM (K1).

IV.20.Trình bày và giải thích được các phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong lĩnh vực RHM (K1).

IV 21: Có kiến thức về các phương pháp học tập nghiên cứu khoa học hiện nay và xác định tầm quan trọng của việc đánh giá, phản hồi, phản ánh, xác định nhu cầu học tập và kế hoạch phát triển của bản thân (K1).

IV22: Thực hiện được hồ sơ bệnh án RHM chính xác và đúng quy định (S1).

IV23: Ghi nhận và đánh giá được các dấu hiệu sinh tồn (S1).

IV25: Chụp và diễn giải (đọc) phim X-quang trong miệng (K1/S1).

IV26: Chỉ định những xét nghiệm cận lâm sàng, những quy trình và thử nghiệm cần thiết, phân tích cá kết quả thu được để hỗ trợ cho việc chẩn đoán và xử trí các bệnh răng miệng/hàm mặt thường gặp (K1/S1).

IV27: Phân tích được khớp cắn trên các mẫu hàm được lên giá khớp (càng nhai) (S1).

V1: Áp dụng được những nguyên tắc tăng cường sức khỏe răng miệng và phòng ngừa bệnh tật vào chăm sóc sức khỏe răng miệng (S1).

V2: Hướng dẫn vệ sinh răng miệng, sử dụng liệu pháp fluor tại chỗ và trám bít hỗ rãnh (S1) để dự phòng sâu răng.

V3: Dự đoán, phòng ngừa và điều chỉnh các yếu tố bất lợi trong chế độ vệ sinh răng miệng của bệnh nhân và hướng dẫn cho bệnh nhân những phương pháp về sinh răng miệng phù hợp (S1).

V4: Phân tích các yếu tố quyết định tới sức khỏe răng miệng bao gồm kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và môi trường góp phần vào cải thiện môi trường góp phần vào cải thiện tình trạng sức khỏe răng miệng của cá nhân và cộng đồng (K1).

V5: cung cấp thông tin cho bệnh nhân về nguyên nhân gây bệnh, cách phòng ngừa các bệnh lý răng miệng thường gặp và khuyến khích họ có trách nhiệm trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của bản thân (S1).

V6: Hướng dẫn về chế độ ăn uống và giáo dục về dinh dưỡng phù hợp để đảm bảo sức khỏe răng miệng (S1).

A: Chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị (6 năng lực)

VI.1. Phát hiện, chẩn đoán và lập kế hoạchđiều trị toàn diện được các bất thường/bệnh lý về hình thái và chức năng của răng, mô nha chu (mô quanh răng) và những tình trạng răng miệng khác (S1).

VI.2. Phát hiện, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị toàn diện được các bất thường/bệnh lý về hình thái và chức năng của vungfhamf mặt (S1).

VI.3. Tổng hợp các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị toàn diện cho các trường hợp đơn giản về các trường hợp đơn giản về chữa răng, nội nha, nhổ răng, phẫu thuật miệng, nha chu, cấy ghép nha khoa, phục hình răng, sai lệch khớp cắn và phẫu thuật hàm mặt (S1).

VI.4. Giải thích, biện luận và chuẩn đoán được những trường hợp bệnh nhân bị đau, khó chịu và lo lắng do các rối loạn ở vùng răng miệng-hàm mặt hoặc do điều trị răng hàm mặt (S1).

VI.5. Xác định và chẩn đoán được đặc điểm lâm sàng của đau vùng miệng mặt cấp tính và mạn tính có nguồn gốc thực thể, thần kinh, tâm thể, xác định những tình trạng cần điều trị hay cần chuyển đến các chuyên gia khác (S1).

VI.6. Chẩn doán được các vấn đề lệch lạc răng, hàm và xác định những trường hợp cần can thiệp nắn chỉnh răng (S1).

B. Thực hành lâm sàng (thiết lập và duy trì sức khỏe răng miệng) (17 năng lực)

VI.7. Lựa chọn phương pháp, trang thiết bị, dụng cụ, vật liệu phù hợp cho điều trị và dự phòng trong thực hành răng hàm mặt (S1).

VI.8. Thực hiện gây tê tại chỗ và gây tê vùng trong miệng để tiến hành các quy trình phục hồi, phẫu thuật và những điều trị khác. Có khả năng xử trí những biến chứng thường gặp của gây tê (S1)

VI.9. Sử dụng các phương pháp, khí cụ và/hoặc thuốc thích hợp và thông dụng để chống đau, khó chịu và lo lắng do các rối loạn ở vùng răng miệng hàm mặt hoặc do các thủ thuật điều trị RHM khác (S1).

VI.10. Xử trí được chấn thương, bệnh lý, nhiễm trùng thường gặp ở vùng răng miệng hàm mặt, ghi đơn thuốc thích hợp và chuyển bệnh nhân khi cần (S1).

VI.11. Điều trị được các bệnh lý mô cứng của răng như sâu răng, mòn răng và các khiếm khuyết khác ở mô cứng của răng (S1). Thực hiện điều trị bảo tồn sự sống của tủy răng (S1); thực hiện được điều trị nội nha các bệnh lý tủy và vùng quanh chóp răng (S1).

VI.12. Thực hiện lấy cao răng trên nướu (lợi), dưới nướu (lợi) và xử lý mặt chân răng không phẫu thuật (S1).

VI.13. Thực hiện được các phục hồi gián tiếp như inlay, onlay, răng chốt, mão (chụp) răng, cầu răng đơn giản, hàm giá bán phần và toàn phần (S1); sửa chữa được phục hình sai quy cách gây biến chứng và tháo gỡ được các phục hình bị hư hỏng (S1); cung cấp cho bệnh những kiến thức về bảo quản các phục hồi/phục hình trong miệng (S1); đánh giá được các kết quả điều trị phục hồi răng và cung cấp hay giới thiệu những điều trị bổ sung hay duy trì nếu cần (S1).

VI.14. Xử trị được đau do răng và đau do vùng miệng cấp tính (s1).

VI.15. Xử trí cách vấn đề về răng miệng cho trẻ em (s1).

VI.16. Xử trí sơ cứu/cấp cứu cho bệnh nhân chấn thương hàm mặt tại bệnh viện và cộng đồng (s1).

VI.17. Thực hiện can thiệp phẫu thuật miệng-hàm mặt. Theo dõi được kết quả điều trị đối với bệnh nhân chấn thương hàm mặt, bệnh lý miệng-hàm mặt và dị tật khe hở môi-vòm miệng (S3); thực hiện được cố định răng trong gãy xương ổ đơn giản (S1); Xử trí những tình trạng cần phẫu thuật đơn giản của mô cứng và mô mềm trong miệng, bao gồm nhổ răng, nhổ chân răng, tiểu phẫu thuật mô mềm, (S1); Thực hiện các phẫu thuật tiền phục hình đơn giản (S1).

VI.18. Xử trí, điều trị biến chứng thường gặp trong và sau phẫu thuật miệng, hàm mặt đơn giản (S1).

VI.19. phòng ngừa và xử trí được các tình huống cấp cứu y và nha khoa thường gặp trong quá trình thực hành răng hàm mặt tổng quát (S1).

VI.20. Xử trí được các tình huống loạn năng hệ thống nhai nhẹ (mài điều chỉnh được các cản trở cắn khớp và thực hiện được máng nhai, ghi đơn, hướng dẫn thay đổi hành vi)(S1).

VI.21. Xử trí được các rối loạn do mọc răng và tình trạng lệch lạc khớp cắn đơn giản (S1).

VI.22. Phác họa, thực hiện, gắn và điều chỉnh được dụng cụ/phương tiện nắn chỉnh răng tháo lắp để di chuyển một răng hay điều trị cắn ngược (cắn chéo) các răng trước (S1); xác định được những thói quen xấu làm sai lệch khớp cắn, ngăn ngừa những thói quen này bằng các biện pháp thích hợp như giáo dục, huấn luyện bệnh nhân và điều trị bằng dụng cụ/phương tiện khi cần thiết (S1).

VI.23. Thực hiện được kỹ thuật tẩy trắng răng (S1).

Đào Tạo Bác Sĩ Bằng Đề Thi Đánh Giá Năng Lực

Mới đây, hội nghị chia sẻ kinh nghiệm quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực y tế đã diễn ra có sự tham dự của Phó Thủ Tướng Vũ Đức Đam, lãnh đạo bộ Y tế và nhiều đại biểu là bác sĩ trong, ngoài nước.

Đào tạo bằng đề thi đánh giá năng lực

Hội nghị đưa ra nhiều ý kiến thay đổi việc đào tạo tuyển sinh ngành Y cho những bác sĩ tương lai theo quy luật đào tạo quốc tế nhưng phải phù hợp với thực tế xã hội nước ta.

Theo đó, lãnh đạo ngành Y tế đã đưa ra mong muốn tổ chức một cuộc thi đánh giá năng lực cho những người sau đại học và đã có bằng bác sĩ đa khoa. Ông Lê Quang Cường – Thứ trưởng Bộ Y tế cho hay, hiện nay các trường Đại học chỉ tổ chức thi phần lớn là nghiêng về lý thuyết, hoặc lý thuyết lâm sàng chứ không phải là đánh giá năng lực theo đúng kinh nghiệm làm nghề.

Việc thi đánh giá năng lực này là do một tổ chức có đủ thẩm quyền thực hiện chứ hông phải do các trường Đại học tổ chức. “Trong thời gian tới, chúng tôi dự kiến xây dựng bộ ngân hàng đề thi quốc gia theo hướng đánh giá năng lực, yêu cầu các trường áp bộ ngân hàng đó để thi. Qua đó sẽ thấy trường nào đào tạo năng lực thật, trường nào chủ yếu lý thuyết mà năng lực không có mấy” – ông Lê Quang Cường.

Đào tạo sau đại học chia thành 2 hệ thống riêng

Hội nghị cũng chỉ ra từ năm 2000 cho đến nay nước ta có thêm 16 trường tham gia đào tạo ngành Y nhưng các tiêu chí tuyển sinh rất đơn giản chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực bác sĩ thị trường hiện nay.

Điều đặc biệt hơn là các trường chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá sinh viên trên mặt bằng trong nước và thế giới. Các trường đại đào tạo ngành Y còn nặng về lý thuyết chứ chưa chú trọng thực tế, kinh nghiệm trong việc khám chữa bệnh.

Việc đào tạo sau đại học chia thành 2 hệ thống song song. Một là hệ nghiên cứu với nhiều chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sỹ do Bộ GD – ĐT quản lý. Hệ thứ hai dành cho những người hành nghề khám chữa bệnh với các chương trình đào tạo bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 do chính bộ Y tế quản lý.

Điều này góp phần giải quyết tình trạng bất cập hiện nay ở nước ta là nhiều người có bằng tiến sĩ nhưng lại đang được đào tạo theo hướng chuyên khoa trong khi công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của họ là nghiên cứu – ông Nguyễn Minh Lợi Phó cục Khoa học công nghệ nhận xét.

Ngoài những ý kiến như trên, hội thảo còn đưa ra nhiều phương án thay đổi việc đào tạo ngành Y theo hướng hiện đại đúng quy chuẩn quốc tế nhưng phù hợp với đất nước Việt Nam.

Tất cả những ý kiến dự thảo trên được đề ra trong hội thảo sẽ được trình Chính Phủ trong tháng 10 phê duyệt nhằm thay đổi theo hướng tích cực đào tạo ngành Y của nước nhà.

Trang Phạm – chúng tôi

Sẽ Đánh Giá Năng Lực Y Bác Sĩ Trước Khi Hành Nghề

Ngày 15/1, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã trao Quyết định thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia và Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Hội đồng Y khoa Quốc gia.

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nêu rõ, việc thành lập Hội đồng Y khoa theo đúng các cam kết quốc tế về chuẩn năng lực ngành y, thực hiện hội nhập quốc tế và tiến tới công nhận văn bằng chứng chỉ lẫn nhau, trực tiếp nhất nhằm nâng cao chất lượng nhân lực ngành y, từ đó gắn với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong khối sức khỏe.

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam trao Quyết định thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia và Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Hội đồng Y khoa Quốc gia. Ảnh: TTXVN

Với mô hình tổ chức đặc thù, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, Phó Thủ tướng đề nghị, Hội đồng Y khoa Quốc gia sớm ban hành quy chế hoạt động, xây dựng cơ chế tổ chức các kỳ thi định kỳ cấp chứng chỉ hành nghề khoa học, minh bạch, thiết thực, công bằng, đạt chuẩn quốc tế, không nhiêu khê.

Trước hết, các kỳ thi dành cho sinh viên y khoa mới tốt nghiệp, từng bước có lộ trình thích hợp dành cho bác sĩ đã hành nghề nhiều năm. Các kỳ thi góp phần tạo động lực cho đội ngũ cán bộ y tế trau dồi, nâng cao năng lực nghề nghiệp; chuẩn hóa đội ngũ y bác sĩ ở cơ sở; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; tác động tích cực đến các cơ sở đào tạo y khoa.

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam lưu ý, Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề sau khi Luật Khám bệnh chữa bệnh sửa đổi được trình Quốc hội ban hành. Hội đồng Y khoa Quốc gia chú trọng khâu xây dựng ngân hàng đề thi và ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của kỳ thi.

Theo Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long, hầu hết các nước trên thế giới, việc thi cấp chứng chỉ hàng nghề có giới hạn về thời gian đã được thực thi. Do đó, việc thôi thúc đổi mới toàn diện đào tạo y khoa ở nước ta là vấn đề cấp thiết; lựa chọn việc thi cấp chứng chỉ hành nghề là khâu đột phá để tạo ra sự thay đổi, tạo động lực tác động đến sự thay đổi về chương trình, nội dung, thời gian đào tạo y khoa.

“Mong muốn lớn nhất là việc thi cấp chứng chỉ hành nghề không chỉ gói gọn trong khuôn khổ nước ta mà sẽ hình thành các trung tâm đánh giá năng lực. Trung tâm này có thể đảm bảo khi cấp chứng chỉ, thi và đánh giá năng lực sẽ có thể hành nghề ở các quốc gia khác. Trong xã hội phẳng, chúng ta không thể đứng riêng một mình mà phải hòa nhập, hội nhập, nâng cao vị thế của y tế Việt Nam trên quốc tế”, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh.

Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long nêu rõ, nhiệm vụ nặng nề và quan trọng nhất của Hội đồng Y khoa Quốc gia là phải học tập kinh nghiệm của các nước, xây dựng ngân hàng dữ liệu về đề thi, ngân hàng câu hỏi, đánh giá các tình huống khi thực hành.

“Chúng tôi đã làm việc với nhiều nước về nội dung này, tuy nhiên không có nước nào giống nước nào và gần như các nước chỉ cho phương pháp, không cho ngân hàng dữ liệu. Vấn đề này đặt yêu cầu cho công tác đào tạo để giúp bác sĩ vượt qua kỳ thi. Tuy nhiên chúng tôi cũng đã có tính toán cẩn thận, đã có lộ trình để không tạo nên sự xáo trộn quá mạnh mà là sự đổi mới, cải cách cần thiết theo từng nấc thang để dần dần tiến tới mức cao hơn. Chúng ta không thể ngay lập tức nhảy lên mức độ cao của các nước”, Bộ trưởng chia sẻ.

Việc tổ chức thi sẽ do hệ thống y tế chịu trách nhiệm, không phải Hội đồng Y khoa tổ chức. Những dữ liệu này phải phù hợp với người hỏi, người dạy để giúp nâng chất lượng đào tạo.

Hội đồng Y khoa Quốc gia được thành lập theo Quyết định số 956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức đánh giá năng lực hành nghề khám, chữa bệnh theo Nghị quyết số 20/NQ-TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới để đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao chất lượng nhân lực y tế.

Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chúng tôi Nguyễn Thanh Long, Bộ trưởng Y tế, giữ chức vụ kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia. chúng tôi Lê Quang Cường, Phó Chủ tịch Hội đồng Giáo sư Nhà nước, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế, Giảng viên cao cấp Đại học Y Hà Nội, giữ chức vụ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoạt động chuyên trách.

GS.TS Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế; TS Phạm Văn Tác, Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế và chúng tôi Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, giữ chức vụ kiêm nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng.

Minh Thái

Niềng Răng Thưa Giá Bao Nhiêu Tiền Thưa Bác Sĩ Nha Khoa?

Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền? Là băn khoăn của em khi có ý định đi niềng răng thưa. Vậy nhờ các bác sĩ Nha khoa hỗ trợ tư vấn giúp em! Cảm ơn bác sĩ! (Thu Trang, Q2. Hồ Chí Minh)

Giải đáp thắc mắc:

Chào bạn Thu Trang!

Phòng khám nha khoa Đăng Lưu rất vui vì bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn của chúng tôi. Thắc mắc của bạn: Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền? chúng tôi xin được giải đáp sau đây.

Tại sao phải niềng răng thưa?

Niềng răng thưa sẽ làm tăng tính thẩm mỹ cho hàm răng nói riêng và tổng thể gương mặt nói chung. Ngoài ra, việc niền răng thưa còn đem lại cho bạn các lợi ích như tạo cho bạn sự tự tin trong giao tiếp; khoảng cách giữa các răng khít vào nhau nên tránh được việc thức ăn bám vào khe răng, phát sinh vi khẩn gây hại răng; răng khít vào nhau cũng giúp bạn phát âm chuẩn hơn. Khi niềng răng, ngoài tác dụng đều chỉnh mức độ thưa của răng, nó còn phải chỉnh khớp cắn, chỉnh hai hàm trên dưới cùng một lúc để khớp cắn phù hợp vì vậy bạn sẽ tránh được nguy cơ bị lệch khớp cắn.

Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền?

Chụp Phim Toàn Cảnh Panorex – Sọ Nghiên Cephalo (Niềng răng chỉnh nha)

100.000đ/ phim (MIỄN PHÍ cho BN chỉnh nha tại Đăng Lưu)

– Ốc Nông Rộng

5.000.000 – 10.000.000đ

– Niềng Răng inox Thường dưới 1 năm

18.000.000 – 20.000.000đ

– Mắc Cài Inox Thường từ 1 đến 2,5 năm

28.000.000 – 30.000.000đ

– Mắc Cài tự đóng (inox) dưới 1 năm

28.000.000 – 30.000.000đ

– Mắc Cài Tự Đóng (Inox) từ 1 đến 2,5 năm

36.000.000 – 38.000.000đ

– Mắc Cài Sứ dưới 1 năm

32.000.000 – 34.000.000đ

– Mắc Cài sứ từ 1 đến 2,5 năm

36.000.000 – 38.000.000đ

– Mắc Cài Tự Đóng (Sứ Trắng) dưới 1 năm

40.000.000 – 42.000.000đ

– Mắc Cài Tự Đóng (Sứ Trắng) từ 1 đến 2,5 năm

46.000.000đ – 48.000.000đ

– Invisalign

70.000.000 – 140.000.000đ

– Mắc Cài Mặt Trong dưới 1 năm

80.000.000 – 100.000.000đ

– Mắc Cài Mặt Trong từ 1 đến 2,5 năm

120.000.000 -140.000.000đ

– Niềng Răng 3D Clear dưới 6 tháng

16.000.000đ

– Niềng Răng 3D Clear 6 tháng đến 1 năm

30.000.000đ

– Niềng Răng 3D Clear 1 năm đến 1,5 năm

44.000.000đ

– Niềng Răng 3D Clear 1,5 đến 2 năm

58.000.000đ

– Niềng Răng 3D Clear trên 2 năm

72.000.000đ

(Bảng giá chi phí niềng răng tại nha khoa Đăng Lưu năm 2023)

Kinh Nghiệm Khám Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội

Đôi nét về bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội

Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội hay Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia được thành lập theo Quyết định số 670/TTg-QĐ ngày 28/4/2006 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội mà tiền thân là Ban nha khoa Bệnh viện Phủ Doãn. Ban nha khoa được thành lập từ năm 1939, là cơ sở nha khoa đầu tiên của 3 nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Campuchia.

Ngày 12-11-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1874/QĐ-TTg ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Theo quyết định này của Thủ tướng, Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia được đổi tên thành Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.

Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh tuyến sau cùng về Răng Hàm Mặt, và đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và cơ sở đào tạo cán bộ răng hàm mặt ở các bậc đại học và sau đại học.

1. Địa chỉ bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội

Địa chỉ: 40 Tràng Thi – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

Điện thoại: (024)-3 826 9722/ 3 928 5172

Website: http://ranghammat.org.vn

2. Giờ làm việc ở bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội

Từ thứ 2 đến thứ 6: 8h00-17h00.

Khám dịch vụ: 8h00-12h00 thứ 7, chủ nhật hàng tuần.

Khám cấp cứu: 24/24.

3. Đặt lịch hẹn khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội

Việc các bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, bệnh nhân phải chờ đợi lâu mới được thăm khám là điều phổ biến tại nhiều bệnh viện công hiện nay. Do đó, để việc khám chữa bệnh của bệnh nhân được thuận tiện và không tốn thời gian chờ đợi

Điện thoại đường dây nóng bệnh viện (hotline): 0912815613, 0967921616.

4. Các khoa lâm sàng tại bệnh biện răng hàm mặt trung ương hà nội

Khoa Khám tổng hợp

Khoa Điều trị tổng hợp

Khoa Răng trẻ em

Khoa Nắn chỉnh răng

Khoa Điều trị theo yêu cầu

Khoa Điều trị nội nha

Khoa Phục hình răng

Khoa Cấy ghép răng Implant

Khoa Phẫu thuật trong miệng

Khoa Chấn thương và Chỉnh hình hàm mặt

Khoa Phẫu thuật và tạo hình hàm mặt Khoa Nha chu

Khoa Điều trị răng miệng người cao tuổi

Khoa Gây mê hồi sức

6. 1 số kĩ thuật mới được triển khai ở bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội bạn nên biết

Kỹ thuật nhổ răng bằng bơm tiêm kỹ thuật số

Phẫu thuật đặt vít neo chặn hỗ trợ chỉnh nha

Điều trị tuỷ răng sữa có sử dụng bơm tiêm điện không dây và hệ thống nong rửa bằng siêu âm

Điều trị tuỷ răng vĩnh viễn chưa đóng kín cuống bằng Ca(OH)2

Hàm khung đúc bằng Titanium

Răng sứ không kim loại

Onlay, Inlay sứ

Ghép xương có hướng dẫn để làm Implant nha khoa

Phẫu thuật nâng xoang hàm để làm Implant nha khoa.

Hiện nay, tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội đã sớm triển khai các kỹ thuật ghép vi phẫu chỉnh hình xương hàm mặt.

Giáo sư Trịnh Đình Hải – Giám đốc Bệnh viện cho biết việc tái tạo lại khớp thái dương hàm cho bệnh nhân là kỹ thuật mới hiện đã thành thường quy của Bệnh viện.

Kỹ thuật chỉnh hình xương mặt hàm hiện nay được thực hiện thường quy tại bệnh viện. Mỗi tuần, bệnh viện phẫu thuật cho 2- 3 ca. Mỗi ca phẫu thuật kéo dài nhiều tiếng đồng hồ.

Ngoài các khoa khám, chữa bệnh răng miệng, nắn chỉnh răng, cấy ghép nha khoa nói trên thì bệnh viện còn có Khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu.

Khoa được trang bị hệ thống máy nha khoa cùng các trang thiết bị khám chữa bệnh răng miệng đi kèm đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Các loại vật liệu dụng cụ hiện đại cập nhật với mục tiêu khám chữa bệnh cho nhân dân trong nước và người nước ngoài về răng miệng với các kỹ thuật cao nhất và chất lượng tốt.

Khoa áp dụng các kỹ thuật cao điều trị theo yêu cầu của bệnh nhân về các lĩnh vực.

Phục hình răng

Điều trị nội nha

Cấy ghép implant

Phẫu thuật trong miệng

Một lưu ý nữa đó là, Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội là bệnh viện công lập duy nhất hiện nay ở Hà Nội không thu phí gửi xe của người bệnh và người dân khi đến viện đi khám. Điều này cho thấy bệnh viện rất quan tâm, tạo điều kiện cho bệnh nhân đến khám.

8. Một số nhận xét của người bệnh khi đến khám ở bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội

Nguyễn Thị H : Viện Răng Hàm Mặt Trung ương cũng sạch sẽ nhưng mà khám lâu. Cách thức làm việc của cán bộ từ thu tiền, xếp hàng lâu lắm, làm ăn lê thê, dài dòng không khoa học. Vệ sinh sạch sẽ. Có người quen mắc bệnh về chuyên môn vẫn phải giới thiệu đến đây thôi.

Nguyễn Thị Nhung : Tôi đi khám ở đây thấy thái độ phục vụ của các bác sĩ quá tồi, chứ không phải ở mức tồi, tỏ ra thờ ơ với bệnh nhân, đặc biệt là khoa điều trị theo yêu cầu có 2 bác sĩ nữ 1 tên là vân và 1 tên là gì tôi không nhớ. Thời gian chờ đợi thì quá lâu, tôi đến phải chờ 3h đồng hồ mới có thể làm dc.Tôi đề nghị giám đốc bệnh viện này nên xem xét lại thái độ và cách phục vụ của các bác sĩ này.

Ngô Duy Đ : Tôi không hài lòng về bệnh viện này. Thời gian tôi chờ khám tương đối, bác sĩ thì quá tệ, không trả lời bệnh nhân. Vệ sinh không sạch sẽ, đúng hơn là quá bẩn. Vì tôi khám theo bảo hiểm, tôi sẽ không giới thiệu cho người quen đến, sẽ ra tư nhân khám, mất nhiều tiền nhưng chất lượng tốt hơn.

Chẳng hạn như, bệnh nhân trẻ em có thể khám tại khoa răng trẻ em. Ngoài ra, các nhóm bệnh nhân khác thì có thể tham khảo các chuyên khoa khác phù hợp với vấn đề của mình.

Khoa khám bệnh tổng hợp

Khi cần đi khám các bệnh Răng miệng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, người bệnh nên đến khám tại Khoa khám bệnh tổng hợp, là nơi tiếp nhận bệnh nhân đến khám.

Khám, tư vấn về răng hàm mặt.

Khám chứng thương về răng hàm mặt.

Khám sức khỏe về răng hàm mặt.

Khám, chẩn đoán, phân loại các bệnh về răng miệng và hàm mặt để chuyển tới các khoa chuyên sâu điều trị.

Tiếp nhận và xử trí các cấp cứu về răng miệng, vết thương phần mềm hàm mặt, sơ cứu các chấn thương xương vùng hàm mặt và các bệnh lý nặng vùng hàm mặt.

Điều trị các bệnh lý thông thường, đơn giản của răng hàm mặt như các thủ thuật và tiểu phẫu thuật về răng hàm mặt.

Khoa Răng trẻ em

Đến với khoa Răng Trẻ Em, các bé có cảm giác như đang được đến một khu vui chơi giải trí bởi phòng chờ được đặt rất nhiều đồ chơi như: cầu trượt, xích đu, ô tô điện, tivi… giúp trẻ quên đi sợ hãi và lo lắng trước khi vào khám.

Không chỉ khám và điều trị cho các trẻ bình thường, khoa còn đón nhận và điều trị cho các trẻ có bệnh lý toàn thân như bệnh tim, tự kỷ…

Khoa luôn luôn cập nhật và áp dụng những kỹ thuật mới, tiên tiến trong việc khám, chẩn đoán, tư vấn,điều trị và dự phòng các bệnh răng miệng cho trẻ như:

Điều trị các bệnh sâu răng, viêm tuỷ, viêm cuống răng sữa và răng vĩnh viễn: hàn răng, điều trị tuỷ răng, nhổ răng…

Điều trị đóng cuống cho các răng vĩnh viễn đang phát triển bằng canxi- hydroxit, MTA…

Điều trị các trường hợp chấn thương răng sữa và răng vĩnh viễn.

Làm chụp thép bảo vệ thân răng cho các răng sâu to, vỡ nhiều thành và các răng đã được điều trị tủy.

Điều trị tiền chỉnh nha cho những trường hợp lệch lạc răng, sử dụng các hàm chức năng để điều trị các thói quen xấu của trẻ ( mút tay, mút môi, nghiến răng,…), làm hàm giữ khoảng trong những trường hợp mất răng sữa sớm.

Điều trị dự phòng sâu răng: trám bít hố rãnh, bôi thuốc dự phòng sâu răng cho trẻ.

Bên cạnh công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, Khoa còn hợp tác với các tổ chức nhân đạo tham gia các chương trình nha học đường, khám và điều trị các bệnh răng miệng cho học sinh tại các trường học trong cả nước.

Khoa cấy ghép Implat

Giám đốc Bệnh viện Giáo sư Trịnh Đình Hải đồng thời là Trưởng khoa Cấy ghép implant.

Thực hiện ca cấy ghép Implant Nha khoa

Áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong lĩnh vực cấy ghép implant để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân.

Cấy ghép implant thường qui

Cấy ghép implant tức thì sau nhổ răng

Các kỹ thuật ghép xương, nong rộng xương, nâng sàn xoang hàm để có đủ kích thước xương cần thiết cho cấy ghép.

Khoa nắn chỉnh răng

Khoa Nắn Chỉnh Răng là trung tâm nắn chỉnh răng lớn và có uy tín toàn miền Bắc. Khoa có chức năng nghiên cứu, thường xuyên nắm bắt, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh về khớp cắn như vẩu, ngược, khấp khểnh,…và các rối loạn răng, cung răng do các biến dạng về hàm mặt, khe hở môi – vòm miệng.

Khoa có bề dày hợp tác quốc tế với các chuyên gia nước ngoài từ hơn mười năm qua. Hàng năm khoa có các chuyên gia đến từ Mỹ, Hàn Quốc, Úc, Pháp… đến giảng dạy và làm việc tại khoa.

Các kỹ thuật mới được áp dụng tại khoa

Khoa thường xuyên có các cán bộ đi học tập và tham dự các hội thảo quốc tế về chuyên ngành Nắn Chỉnh Răng tại nước tiên tiến về lĩnh vực nắn chỉnh răng như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore….để trao đổi kinh nghiệm và cập nhật các kiến thức mới.

Dùng Microimplant làm neo chặn, điều trị thành công nhiều trường hợp khó mà trước đây không thể điều trị được. Kỹ thuật này đã tạo ra bước đột phá trong chuyên ngành nắn chỉnh răng, “biến cái không thể thành có thể” như đánh lún răng hàm, đánh lún vùng răng cửa, kéo lùi khối răng cửa ra sau trong điều trị vẩu (hô hàm), khớp cắn ngược ở các bệnh nhân trưởng thành….

Mắc cài sứ thẩm mỹ giúp cho bệnh nhân tự tin hơn trong quá trình điều trị.

Mắc cài tự buộc các thế hệ mới của những hãng nổi tiếng với đặc điểm lực nhẹ, sinh lý, bệnh nhân không đau, vệ sinh răng miệng dễ, tiết kiệm thời gian và công sức đi lại cho bệnh nhân.

Phối hợp với các chuyên gia nước ngoài và khoa Phẫu Thuật Chỉnh Hình Hàm Mặt thực hiện kỹ thuật cưa cắt dịch chuyển xương mặt hàm theo thiết kế phần mềm chuyên dụng máy tính để cải thiện khuôn mặt bị biến dạng.

Đây là kỹ thuật tiên tiến lần đầu được thực hiện tại Việt Nam mang lại kết quả mỹ mãn về thẩm mỹ và chức năng.

Khoa nha chu

Điều trị các bệnh viêm lợi, viêm quanh răng.

Nạo túi lợi điều trị viêm quanh răng.

Cắt lợi loại bỏ túi quanh răng.

Cắt lợi phì đại.

Phẫu thuật vạt điều trị viêm quanh răng.

Cắt u lợi epolis.

Phẫu thuật tạo hình đường viền lợi sinh lý.

Phẫu thuật ghép xương ổ răng bằng bột xương nhân tạo.

Khoa điều trị răng người cao tuổi

Hoạt động chuyên môn của khoa

Khám và điều trị các bệnh răng miệng ở người cao tuổi.

Điều trị một số bệnh hay gặp ở người cao tuổi

Bệnh lý tủy răng mà ống tủy hẹp, vôi hóa.

Sâu chân răng.

Mòn răng…

Khoa điều trị nội nha

Khoa Điều trị nội nha được trang bị đầy đủ các máy móc hiện đại chuyên dùng trong điều trị nội nha như: hệ thống nong ống tủy Protaper, máy đo chiều dài ống tủy, máy chụp XQuang kỹ thuật số, hệ thống hàn ống tủy Thermafil,…

Với đội ngũ Bác sỹ chuyên sâu, giàu kinh nghiệm, Khoa đã đạt được những thành công vượt trội trong lĩnh vực nội nha. Kết quả điều trị tủy có thể sánh ngang với các nước tiên tiến trên thế giới, hệ thống ống tủy được nong rộng và hàn kín theo không gian ba chiều kể cả những ống tủy cong.

Khoa hàng năm đã điều trị thành công hàng nghìn ca chữa tủy khó, điều trị tủy lại thành công cho hàng trăm trường hợp điều trị không thành công từ các cơ sở điều trị khác.

bảng giá dịch vụ bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội

nhổ răng khôn ở bệnh viện răng hàm mặt trung ương

niềng răng ở bệnh viện răng hàm mặt trung ương

địa chỉ bệnh viện răng hàm mặt trung ương tp hcm

khoa răng trẻ em bệnh viện răng hàm mặt trung ương

bệnh viện răng hàm mặt trung ương tuyển dụng

tẩy trắng răng tại bệnh viện răng hàm mặt trung ương

bệnh viện răng hàm mặt hà nội hoàn kiếm, hà nội

Niềng Răng Thưa Giá Bao Nhiêu Tiền Thưa Thưa Bác Sĩ Nha Khoa?

Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền? Là câu hỏi em muốn nhờ các chuyên gia Nha khoa hỗ trợ tư vấn giúp em. Răng bị thưa nên một lần ăn uống em cảm thấy phiền và em thường e ngại khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Em muốn đi niềng răng nhưng còn băn khoăn vấn đề trên. Vậy mong sớm nhận được câu trả lời. (Minh Hà – 24 tuổi, Tp. Đà Nẵng)

Chào bạn Minh Hà!

Rất vui khi bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn của chúng tôi. Băn khoăn: Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền? của bạn sẽ được hỗ trợ tư vấn như sau:

Thời gian niềng răng thưa bao lâu?

Với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật nên phương pháp niềng răng cũng không ngừng được đổi mới, mang đến cho bệnh nhân những kết quả tốt đẹp nhất. Cũng giống như những trường hợp khác cần phải điều chỉnh lại sự sắp xếp của hàm răng, việc niềng răng thưa cũng sẽ trở nên đơn giản hơn với những phương pháp niềng răng khác nhau.

Đó có thể là niềng răng bằng mắc cài, dưới sự hỗ trợ của dây thun để cố định hệ thống mắc cài vào cung hàm thì nó sẽ tạo ra một lực đẩy tác động vào những chiếc răng, giúp chúng di chuyển về sát khít hơn, không còn những khe hở giữa các răng nữa. Hoặc có thể sử dụng hệ thống khay niềng bằng nhựa trong suốt để gắn vào cung hàm và giúp hàm răng di chuyển dần dần về đúng vị trí như mong muốn.

Nhờ đó, hàm răng sẽ trở nên sát khít hơn, sau khoảng thời gian từ 16 tháng đến 24 tháng thì hệ thống khí cụ chỉnh như như mắc cài, khay niềng sẽ được tháo ra và kết thúc quá trình niềng răng thưa cho bệnh nhân. Chỉ một thời gian đó thôi, bệnh nhân đã có cơ hội sở hữu ngay một hàm răng đều đặn, sát khít và không còn xuất hiện hiện tượng thưa răng hay khe hở giữa các răng nữa cho dù là nhỏ nhất.

Tùy vào cấu trúc xương hàm cũng như mức độ thưa của hàm răng mà thời gian thực hiện ca niềng răng thưa sẽ có sự khác nhau giữa những trường hợp bệnh nhân khác nhau.

Niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền?

Về mức giá khi niềng răng thì cũng không có sự giống nhau. Vì từng kỹ thuật niềng răng thì sẽ có giá khác nhau, trong đó thấp nhất là niềng răng bằng mắc cài kim loại và cao nhất là giá cho ca niềng răng bằng khay niềng (niềng răng không mắc cài) hoặc niềng răng mặt trong.

Tùy thuộc vào kinh tế mà mình có, từ đó các bạn hãy lựa chọn cho mình một loại kỹ thuật niềng răng riêng. Dù khác nhau nhưng tất cả các phương pháp niềng răng đều mang đến cho mọi người một kết quả phục hình nha khoa tốt nhất: đó là một hàm răng đều đặn và chắc khỏe.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuẩn Năng Lực Bác Sĩ Răng Hàm Mặt trên website Tzlt.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!