Bạn đang xem bài viết 7 Tiêu Chí Đánh Giá Sức Khỏe Tài Chính Của Một Công Ty được cập nhật mới nhất trên website Tzlt.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của phân tích cổ phiếu.
Nó giống như một công cụ toàn diện có thể được sử dụng để đánh giá một doanh nghiệp tốt hay tệ dựa trên các thông số khác nhau.
Các thông số dựa trên cổ phiếu được phân loại như sau:
Trong bài đăng trên blog này, chúng ta sẽ xem bảng phân tích cổ phiếu để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty như thế nào.
ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE TÀI CHÍNH CỦA MỘT CÔNG TY
Đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty không chỉ dựa trên lợi nhuận ròng và tỷ suất lợi nhuận của nó.
Để đi đến một kết luận đáng tin cậy hơn về sức khỏe tài chính, người ta phải nhìn nhận doanh nghiệp với một triển vọng toàn diện hơn. Mặc dù việc đánh giá sức khỏe tài chính không quá phức tạp nhưng nó cần được tìm hiểu kỹ hơn.
Làm thế nào để làm nó?
Người ta phải đọc các báo cáo tài chính của công ty trong ít nhất 10 năm qua.
Vâng, đây là một trong những điều kiện tiên quyết cần phải được thực hiện.
Tìm hiểu kỹ các báo cáo tài chính của một công ty giúp đưa ra nhận định chính xác.
Đối với người không biết đọc báo cáo tài chính, họ có thể làm gì?
Bảng phân tích chứng khoán của một số công ty chứng khoán là một trong những công cụ có thể được sử dụng cho người mới.
Bảng tính này có thể tạo ra một số chỉ số chính có thể được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của một công ty.
Một chỉ số giống như một chỉ báo hoàn hảo về sức khỏe tài chính của một công ty là ” mức biên lợi nhuận ” của nó.
Nhưng lợi nhuận một mình nó không thể xác định sức khỏe tài chính tổng thể của một công ty. Người ta cũng phải nhìn vào các khía cạnh khác của doanh nghiệp để đánh giá sức khỏe tài chính của nó.
Trong bảng phân tích cổ phiếu của Phương , các thông số được sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính như sau:
Triển vọng tăng trưởng trong tương lai.
Quản lý thanh khoản.
Quản lý tiền mặt.
Khả năng sinh lời.
Dựa trên các thông số này, bảng tính xếp hạng cổ phiếu của một công ty theo tỷ lệ từ 1 đến 5.
Công ty đạt điểm trên 4 có thể được cho là lành mạnh về tài chính.
Trong vòng 10 năm, một công ty tốt sẽ thể hiện mức tăng thu nhập.
Nhưng điều cần thiết hơn là kiểm tra xem sự tăng trưởng có liên tục không (năm này qua năm khác).
Một công ty có thể tăng thu nhập mỗi năm được coi là tốt.
Ngay cả khi tốc độ tăng trưởng không lớn, những công ty như vậy có thể được coi là lành mạnh hơn về mặt tài chính so với những công ty khác.
Tại sao? Bởi vì sự tăng trưởng liên tục về doanh số / thu nhập như vậy là một dấu hiệu của lợi thế cạnh tranh.
Ít công ty nào có sự tăng trưởng liên tục, bền vững trong suốt 10 năm bởi 10 năm là 1 chu kỳ ngắn ( chu kỳ nợ ngắn hạn), trải qua 3 giai đoạn hưng thịnh, bão hòa và suy thoái, nếu một doanh nghiệp trên 10 năm mà vẫn giữ vững phong độ tăng trưởng doanh thu/ lợi nhuận đều thì chứng tỏ đó là một doanh nghiệp mạnh và tiềm năng trong tương lai còn nhiều hơn thế nữa.
# 2. Tăng trưởng chi phí chậm hơn
Nếu chỉ đánh giá mỗi tỷ lệ tăng trưởng chi phí có thể không nói lên nhiều điều về sức khỏe của công ty.
Nhưng khi tăng trưởng chi phí được nhìn nhận song song so với tốc độ tăng thu nhập, điều đó trở nên thú vị.
Đối với bất kỳ CEO hay chủ một doanh nghiệp nào, họ sẽ tập trung mạnh nhất vào 2 yếu tố sau:
Tăng trưởng doanh số / thu nhập.
Giảm chi phí.
Hai chỉ số trọng tâm này giúp một công ty cải thiện cả lợi nhuận.
Tăng trưởng doanh số / thu nhập là những gì chúng ta đã thấy ở điểm số 1 (ở trên).
Giảm chi phí có nghĩa là gì?
Điều đó không có nghĩa là “chi phí giảm” so với năm ngoái.
Ý nghĩa thực sự của nó là:
Tốc độ tăng chi phí phải nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập (đơn giản).
Giả sử giữa năm 2017-2018, tăng trưởng thu nhập là 25%.
Sau đó, để một công ty được đánh giá là lành mạnh về tài chính, tăng trưởng chi phí giữa năm 2017-2018 phải dưới 25%.
Điều cần thiết là phải kiểm tra mức độ tăng chi phí theo từng năm.
Tăng trưởng chi phí phải nhỏ hơn tăng trưởng thu nhập (năm sau).
Một công ty có thể duy trì tốc độ tăng chi phí thấp hơn tăng trưởng thu nhập, mỗi năm trôi qua, được coi là tốt.
Tốc độ tăng chi phí chậm là một dấu hiệu lớn cho thấy lợi thế cạnh tranh và hiệu quả của ban quản lý.
# 3. Công ty giàu tiền mặt
Tại sao một công ty phải giàu tiền mặt?
Các công ty giàu tiền mặt có xu hướng tiếp tục hoạt động của mình ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất.
Trong những khoảnh khắc, khi các công ty khác ngừng hoạt động, các công ty giàu tiền mặt nổi bật là người chiến thắng rõ ràng.
Bao nhiêu tiền mặt là đủ?
“Sẵn có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của các khoản phải trả nhanh cho người bán “
Phải trả người bán là gì?
Đó là số tiền mà một công ty nợ các nhà cung cấp của mình.
Giả sử có 2 công ty A & B. A nợ nhà cung cấp 10 tỷ và B nợ 100 tỷ
“A” có số dư tiền mặt trong ngân hàng là 9 tỷ. “B” có số dư tiền mặt trong ngân hàng là 110 tỷ
Công ty nào lành mạnh hơn về tài chính?
Mặc dù khoản phải trả của B cao hơn nhiều so với A, nhưng về mặt tài chính vẫn tốt hơn A. Tại sao?
Bởi vì nó có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của các nhà cung cấp.
Trong khi “A” có ít tiền mặt hơn so với nhu cầu của các nhà cung cấp.
#4. Nợ thấp
Khi nói đến phân tích cơ bản về cổ phiếu, mức nợ là một trong những chỉ số cơ bản về sức khỏe tài chính của một công ty.
Một công ty nợ thấp là điều mà tất cả các nhà đầu tư lão luyện muốn thấy, nó bao gồm:
Cá nhân Phương thích tham số “nợ trừ tiền mặt”. Tại sao? Bởi vì nó đơn giản, nhìn vào là thấy được hiện tại số tiền mà doanh nghiệp đang có trong két là bao nhiêu.
Giả sử có một công ty có các con số sau được đề cập trong bảng cân đối kế toán:
Nợ = 150 triệu đô la.
Vốn chủ sở hữu = 100 triệu đô la.
Tiền mặt = 150,5 triệu đô la.
Nợ của nó trừ đi tiền mặt sẽ là bao nhiêu? Nợ trừ tiền mặt = – $ 0,5 Triệu.
Nợ trừ tiền mặt là âm. Nó có nghĩa là gì?
Có nghĩa là công ty có nhiều tiền mặt đến mức đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ của công ty.
Những công ty như vậy cũng tốt như những công ty không mắc nợ.
Các thông số khác của chúng là
Theo nguyên tắc chung, tỷ lệ Nợ / Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 1,5 và Nợ / Tài sản nhỏ hơn 1 là tốt.
Tuy nhiên trên thị trường nếu một công ty không vay nợ, tiền lại dư nhưng tốc độ tăng trưởng kém chứng tỏ một điều chủ của công ty đó đang sử dụng vốn không hiệu quả và không có ý định đầu tư phát triển công ty.
Ví dụ: Coteccons (CTD) là một minh chứng cho 1 công ty xây dựng giàu có và lành mạnh vì không có nợ, thậm chí tiền mặt gửi ở ngân hàng lên đến 5000 tỷ. Chứng tỏ đây là một doanh nghiệp cực kỳ uy tín với các chủ đầu tư.
#4. Sử dụng hiệu quả tài sản
Các công ty xây dựng tài sản của nó theo thời gian. Các tài sản có thể như đất đai, tòa nhà, máy móc, thiết bị văn phòng, nội thất, xe cộ, số dư ngân hàng, v.v.
Những tài sản này cùng góp phần tạo ra hàng hóa và dịch vụ.
Các sản phẩm và dịch vụ lần lượt được công ty bán ra để tạo ra doanh thu (doanh thu hoặc thu nhập).
Thước đo tốt nhất để sử dụng tài sản hiệu quả là “tỷ số vòng quay tài sản”.
Vòng quay tài sản = tổng thu nhập / tổng tài sản.
Càng cao là vòng quay tài sản càng tốt.
Điển hình là giá trị vòng quay tài sản cho biết thu nhập mà công ty đang tạo ra trên mỗi đồng tài sản.
Giả sử có hai công ty thép (HPG và HSG). Hãy phân tích vòng quay tài sản của họ:
Thép Hòa Phát (HPG)
Tổng tài sản: 101,776 tỷ (2019)
Thu nhập: 7,527 tỷ (2019)
Vòng quay tài sản: 7,39%
Thép Hoa Sen (HSG)
Tổng tài sản: 17,225 tỷ (2019)
Thu nhập: 361 tỷ (2019)
Vòng quay tài sản: 2.1 %
Về mặt sử dụng tài sản, HPG là một công ty hiệu quả hơn.
# 5. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tất cả hàng hóa do công ty sản xuất không lấy hàng bán ngay. Sau khi được sản xuất, chúng vẫn còn trong kho công ty một thời gian.
Một số công ty có thể chuyển hàng tồn kho của họ thành doanh số bán hàng nhanh hơn những công ty khác.
Đây là những gì được gọi là quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
Làm thế nào để biết công ty nào hiệu quả hơn? Bằng cách sử dụng tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân trong kỳ.
Hãy lấy một ví dụ về HPG
Giá vốn hàng bán: 16, 716 tỷ (Quý 2/2020)
Hàng tồn kho trung bình: 20,863 tỷ (Quý 2/2020)
Vòng quay hàng tồn kho: 0.8
Giá trị 0.8 có nghĩa là gì?
Có nghĩa là, so với lượng hàng tồn kho trung bình, công ty đang bán gấp 0.8 lần.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
# 6. Hệ số vòng quay các khoản phải thu
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho là thước đo tốc độ chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh số bán hàng.
Nhưng đối với một doanh nghiệp, có một thứ quan trọng hơn “doanh số bán hàng”. Nó là gì?
Thu tiền đến hạn từ khách hàng.
Nói chung, các công ty bán sản phẩm và dịch vụ của họ theo hình thức tín dụng.
Đây là một chiến lược được các doanh nghiệp trên toàn cầu sử dụng để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Bán tín dụng có nghĩa là, người mua có thể thanh toán cho nhà cung cấp đối với mặt hàng đã mua sau khi hết hiệu lực vài ngày / tuần / tháng (Theo kiểu mua gối đầu, mua trước trả tiền sau)
Từ quan điểm của người mua nó là tốt. Nhưng đối với một nhà cung cấp, bán tín dụng là rủi ro.
Do đó, việc thu tiền càng nhanh (sau khi bán) càng tốt.
Làm thế nào để đo lường nếu nhà cung cấp đang thu tiền đủ sớm hay không?
Điều này có thể được thực hiện bằng cách đo lường tỷ số vòng quay các khoản phải thu.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Doanh số Tín dụng ròng / Các khoản phải thu.
Giả sử một công ty thực hiện bán tín dụng là 100.000 đô la trong một năm.
Trong cùng kỳ, khoản phải thu trung bình (dư nợ thanh toán) là 50.000 đô la.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu = 100.000 / 50.000 = 2.
Tỷ số vòng quay các khoản phải thu bằng 2 có nghĩa là gì?
Có nghĩa là, trung bình, công ty thu các khoản chưa thanh toán của mình hai lần một năm.
Điều đó cũng có nghĩa là dòng tiền chỉ xảy ra hai lần trong một năm.
Tỷ số vòng quay khoản phải thu càng cao càng tốt.
# 7. Khả năng sinh lời
Để kiểm tra khả năng sinh lời của một công ty, bảng phân tích cổ phiếu chúng ta có thể sử dụng các tỷ lệ sau:
Biên lợi nhuận
Biên EBITDA (Trung bình 10 năm).
Biên EBIT (Trung bình 10 năm).
Một công ty đang tạo ra lợi nhuận gộp lớn không nhất thiết phải lành mạnh về mặt tài chính.
Tất nhiên, lợi nhuận ròng là một trong những tiêu chí quan trọng hơn để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty.
Nhưng nếu chỉ dựa vào lợi nhuận ròng tuyệt đối là không đủ.
Ngoài lợi nhuận, việc kiểm tra các khía cạnh khác của hoạt động kinh doanh cũng rất quan trọng.
Các khía cạnh khác có thể được phân loại rộng rãi:
#A. Triển vọng tăng trưởng trong tương lai:
Để kiểm tra điều này, người ta phải đánh giá doanh thu (thu nhập) và tăng trưởng chi phí.
Càng cao thì thu nhập càng tăng.
Nhưng chi phí phải tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng thu nhập.
#B. Thanh khoản đủ:
Để các công ty tồn tại, họ phải có đủ tiền mặt (thanh khoản cao)
Tiền mặt giống như máu chảy trong huyết quản của một công ty. Nếu không có máu, công ty sẽ ngừng hoạt động.
Một số công ty đi theo con đường tắt ngắn hạn để quản lý ưu tiên “tiền mặt thanh khoản tốt” của họ. Đường tắt là gì? là NỢ
Một công ty đang chìm trong nợ nần không thể lành mạnh về mặt tài chính.
Do đó, Phương sử dụng tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu (D/E) để định lượng xem công ty có đang dựa quá nhiều vào nợ hay không.
Một số liệu tài chính khác được gọi là tỷ lệ Nợ / Tài sản (D/A) cũng có thể được sử dụng để xác định xem công ty đang nợ hay an toàn.
#C. Quản lý tiền mặt hiệu quả.
Chúng ta đã thấy rằng, tiền mặt giống như máu đối với một công ty.
Nhưng điều quan trọng không kém là lượng máu này phải tiếp tục chảy trong huyết quản của công ty.
Đây là cái được gọi là “dòng tiền”. Dòng tiền trong các công ty như thế nào?
Nhận tiền mặt : Khách hàng phải thanh toán đúng hạn.
Xuất tiền : Nhân viên, nhà cung cấp, v.v. phải được thanh toán đúng hạn.
Tuy nghe có vẻ đơn giản nhưng trong thực tế, đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với bất kỳ công ty nào.
Dòng tiền phù hợp sẽ chỉ xảy ra khi toàn bộ quá trình kinh doanh hiệu quả .
Làm thế nào để đo lường xem quy trình có hiệu quả hay không?
Bằng cách sử dụng 3 tỷ lệ sau:
Tỉ lệ quay vòng tài sản
Tỷ lệ luân chuyển hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay khoản phải thu
#D. Khả năng sinh lời:
Không có công ty nào có thể được coi là lành mạnh về mặt tài chính nếu nó không duy trì được mức lợi nhuận hợp lý .
Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao có ít cơ hội gặp những ngày tồi tệ (đóng cửa, v.v.).
Một công ty có các thuộc tính tập thể sau đây có thể được coi là lành mạnh về tài chính:
Triển vọng tăng trưởng trong tương lai cao.
Duy trì đủ thanh khoản.
Duy trì dòng tiền tối ưu.
Có khả năng sinh lời cao.
Đánh Giá Về Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Mới Nhất
Báo cáo tài chính – bảng cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản )
Bên tài sản
Phản ánh đáng giá của tổng thể tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định; Tài sản lưu động.
Bên nguồn vốn
Phản ánh số vốn để thành lập các loại tài sản có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn của chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục
Trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo năng lực chuyển hoá thành tiền – tính thanh khoản – giảm dần từ trên xuống.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích thực sự có thể nhận biết được loại hình công ty, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài sản là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích nhận định được năng lực cân bằng tài chính, khả năng chi trả và khả năng cân đối vốn của công ty.
Báo cáo thành quả giao thương ( Báo cáo nguồn thu )
Báo cáo thành quả buôn bán cũng là một trong các tài liệu quan trọng trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – giao thương của doanh nghiệp và cho phép dự tính năng lực hoạt động của công ty trong tương lai. Báo cáo thành quả buôn bán giúp các nhà phân tích so sánh thu nhập do việc kinh doanh đưa lại với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở Thu nhập do việc kinh doanh đưa lại và chi phí, thực sự có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một thời kỳ.
Như vậy, Báo cáo kêt quả giao thương phản ánh thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và thành quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – buôn bán của doanh nghiệp, có những khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thu nhập do việc kinh doanh đưa lại từ hoạt động tài chính; doanh thu tư hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo ngân quỹ )
– Xác định hoặc dự baó dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ): Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất bình thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết đặt mức dự phòng tối thiểu cho công ty nhằm mục tiêu chắc rằng chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng công khai báo cáo tài chính
Theo chế độ hiện hành (Điều 32, Điều 33 – Luật kế toán )
Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo những hình thức như: Phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản, niêm yết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước
Theo quy định tại quyết định số 192/2004/QĐ – TTg và thông tư số 29/2005/TT – BTC phải thực hiện công khai các bài viết nội dung thông tin tài chính về: Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, việc trích lập sử dụng những quỹ công ty, những khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, các khoản nguồn thu và nguồn thu bình quân của người lao động, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. Căn cứ vào Bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy định, những nhà phân tích tài chính sẽ tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết quả buôn bán,…của công ty.
Những phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Một trong các phương pháp phân tích
Được áp dụng thịnh hành là phương pháp tỷ số – phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là những tỷ số đơn được thiết đặt bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với những điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần phải định hướng được những ngưỡng – những tỷ số tham chiếu. Để nhận định tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần kết hợp phương pháp tỷ số với phương pháp so sánh để so sánh các tỷ số của công ty với những tỷ số tham chiếu.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà phân tích thường so sánh theo thời gian ( so sánh kỳ này với kỳ trước ) để nhận ra xu thế thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian ( so sánh với mức trung bình nghề ) để đánh giá vị thế của công ty trong ngành nghề.
Nhận định hiệu quả tài chính công ty
Dẫu thế, nếu chỉ phân tích tài chính thì chưa đủ để nhận xét, nhận định, hay đưa ra các đưa ra quyết định quản lý quan trọng cho những người quản lý cũng giống như những đối tượng quan tâm đến công ty.
Trên cơ sở Các tỷ số tài chính đã tính toán được, những người quản lý sử dụng những chỉ tiêu khoa học, phương pháp so sánh, phân tích để nhận định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Từ đó phản ánh đúng, rõ ràng, và sâu sắc hơn về tình hình tài chính của công ty, cùng những hạng mục kinh doanh quan trọng có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Nội dung chính của đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Đọc hiểu báo cáo kết quả hoạt động bán hàng
Báo cáo KQKD là báo cáo tóm lại doanh thu, tiền của hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).
Báo cáo KQKD chia hoạt động của tổ chức thành 3 mảng: công việc kinh doanh chủ đạo (hoạt động cốt lõi), hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – tiền của
Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong lúc thanh toán cho nhà sản xuất, người sử dụng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải dựa vào việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.
Vậy nên, bạn chỉ phải cân nhắc lần lượt từng dòng tiền là được.
Hồng Quyên – Tổng hợp Tham khảo ( chúng tôi govalue, … )
Các Tiêu Chí Để Đánh Giá Một Công Ty Thực Sự Tiềm Năng Hay Không?
Dấu hiệu đầu tiên cho biết một công ty có thể liên tục tăng lợi nhuận trong tương lai chính là thành tích trong quá khứ. Nếu công ty liên tục tăng doanh thu và lợi nhuận trong vòng ít nhất 3-5 năm, đặc biệt là trong giai đoạn suy thoái, nhiều khả năng nó sẽ tiếp tục tăng trong hiện tại và tương lai. Nếu trong quá khứ công ty thu được lợi nhuận đều đặn, bạn có thể tự tin dự đoán được lợi nhuận của công ty trong tương lai.
Bên cạnh việc bảo đảm lợi nhuận tăng đều đặn, bạn cũng cần kiểm tra xem doanh thu có tăng không. Lý do là vì một số công ty ma giáo có thể dùng nghiệp vụ kế toán để “phù phép” con số lợi nhuận hấp dẫn (điều này không phải là hiếm), nhưng doanh thu không thể thay đổi. Nếu một công ty có lợi nhuận tăng nhưng doanh thu chững lại hay giảm, điều đó đôi khi có nghĩa là công ty không hoạt động tốt mà chỉ “làm đẹp” những con số.
Tiêu chí 2: Lợi thế cạnh tranh bền vững (Rào chắn kinh tế mạnh)
Mặc dù một công ty có thể giữ vững nhịp độ tăng lợi nhuận trong quá khứ, vẫn không có gì đảm bảo nó sẽ tiếp tục hoạt động tốt trong tương lai. Một đối thủ mới nặng ký có thể nhảy vào thị trường xâm chiếm thị phần hoặc đẩy giá xuống thấp, khiến công ty bị giảm doanh thu và lợi nhuận.Điều gì sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ này? Làm sao để ngăn chặn việc đối thủ giành giật khách hàng, kể cả khi họ hạ giá bán? Câu trả lời nằm ở lợi thế cạnh tranh bền vững.Để tôi nêu ra một ví dụ. Yếu tố gì giúp công ty Nike mỗi năm bán được nhiều giày hơn, cho phép công ty liên tục tăng lợi nhuận? Tại sao các đối thủ khác không thể tranh giành khách hàng với Nike bằng cách tung ra loại giày rẻ hơn? Ngay cả khi bạn có thể sản xuất một đôi giày tốt hơn gọi là Niki, liệu bạn có thể lấy đi tất cả khách hàng của Nike không? Điều này gần như không thể xảy ra. Tại sao? Đó là vì thương hiệu Nike có lợi thế cạnh tranh rất lớn. Khách hàng mua Nike vì lòng trung thành với thương hiệu và cảm giác mạnh mẽ mà logo Swoosh nổi tiếng mang lại! Rõ ràng, lợi thế cạnh tranh của Nike so với các công ty sản xuất giày khác sẽ được duy trì bền vững trong nhiều năm tới, bảo vệ công ty trước các đối thủ cạnh tranh. Đây gọi là lợi thế cạnh tranh bền vững. Giống như hào nước xung quanh tòa lâu đài chống lại kẻ thù bên ngoài xâm nhập, lợi thế cạnh tranh giúp bảo vệ vùng lợi nhuận trong tương lai của công ty khỏi những kẻ xâm lược. Đó là lý do tại sao những công ty hùng mạnh như Nike còn được biết đến là có rào chắn kinh tế mạnh.Tuy vậy, thương hiệu mạnh không phải là thứ duy nhất có thể đem lại cho công ty lợi thế cạnh tranh bền vững. Trở thành một công ty lớn với quy mô kinh tế đồ sộ cũng giúp công ty có rào chắn kinh tế mạnh. Ví dụ, khó có công ty nào có thể đánh bại chuỗi cửa hàng Wal-Mart hay chúng tôi (trang web bán sách lớn nhất thế giới).Nhờ vào quy mô lớn, họ có thể mua tất cả các mặt hàng đáng giá hàng triệu đô với giá cực rẻ, giúp họ đẩy giá bán xuống thấp hơn bất kỳ ai.Dẫn đầu thị trường cũng là một lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ. Ví dụ, VISA được sử dụng rộng rãi như một loại thẻ tín dụng số một nên hầu như tất cả các cửa hàng đều phải chấp nhận khách hàng trả tiền bằng VISA và đa số các ngân hàng đều hợp tác với VISA. Khả năng có một đối thủ mới nhảy vào thị trường thẻ tín dụng và lấy đi thị phần của VISA là rất khó. Đôi khi, lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty nằm ở một công thức đặc biệt, công nghệ hay bản quyền sáng chế mà họ sở hữu. Những hãng dược phẩm có thể liên tục kiếm được lợi nhuận cao bởi vì họ nắm giữ bằng sáng chế những loại thuốc đặc biệt (như Viagra, Panadol…) mà không một công ty nào khác có thể sao chép và sản xuất một cách hợp pháp. Khi đầu tư vào công ty có lợi thế cạnh tranh mạnh và bền vững giúp bảo vệ nó khỏi đối thủ và giữ chân khách hàng, bạn có thể dự đoán chắc chắn rằng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu của công ty sẽ tiếp tục tăng.
Nói chung, lợi thế cạnh tranh bền vững của một công ty có thể đến từ những khía cạnh sau:
a. Thương hiệu mạnh (như Coke, Nike, Hersheys, Budweiser, v.v…)
b. Bằng sáng chế và bí quyết kinh doanh (ví dụ: các công ty dược phẩm như Pfizer)
c. Quy mô kinh tế khổng lồ (như chuỗi cửa hàng Wal-Mart, chúng tôi v.v…)
d. Dẫn đầu thị trường khiến đối thủ khó lòng chen chân vào (như General Electric,VISA, Microsoft, chúng tôi
e. Chi phí thay đổi lớn để giữ chân khách hàng (như phần mềm Microsoft, Adobe, v.v…)
Đặc điểm của công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững (Rào chắn kinh tế mạnh)
Làm thế nào để biết được công ty bạn muốn đầu tư có rào chắn kinh tế mạnh? Đó thường là những công ty bán các sản phẩm hay dịch vụ độc quyền đối với người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là sản phẩm đó thường độc nhất vô nhị, nên kể cả khi giá tăng, nhu cầu vẫn mạnh. Ví dụ, dù Ferrari, Nike, McDonalds, Harley Davidson hay Microsoft có tăng giá đi chăng nữa thì người ta vẫn sẽ mua, vì những sản phẩm này được xem là “không gì có thể sánh được”. Do có ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp, những công ty có rào chắn kinh tế mạnh hưởng tỉ lệ lợi nhuận cao, liên tục gia tăng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu. Các cửa hàng phải bán những sản phẩm độc quyền này nếu họ không muốn mất khách hàng. Ví dụ, dù muốn hay không, siêu thị nào cũng phải bán Coca-Cola và nhà thuốc nào cũng phải bán Panadol.
Đặc điểm của công ty cạnh tranh về giá (Rào chắn kinh tế yếu)
Ngược lại, nên tránh đầu tư vào những công ty chủ yếu cạnh tranh về giá và không có lợi thế cạnh tranh thật sự. Những công ty này thường bán các sản phẩm thuộc loại nhu yếu phẩm hàng ngày, tương tự như hàng ngàn công ty khác. Kết quả, giá cả là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với người tiêu dùng. Công ty chỉ cần tăng giá lên 10% là rất nhiều khách hàng sẽ bỏ sang mua của đối thủ có giá rẻ hơn. Công ty xăng dầu, các hãng sản xuất vật liệu thô, nhà cung cấp dịch vụ Internet, hãng hàng không, viễn thông và sản xuất xe hơi đều rơi vào loại này. Dù bạn có thể lập luận rằng những công ty như Mobil, British Airways là những thương hiệu mạnh, nhưng suy cho cùng họ cũng không thể vừa tăng giá theo ý muốn vừa giữ được khách hàng. Ví dụ nếu British Airways tăng giá lên 20%, nhiều khách hàng sẽ chuyển sang các hãng khác rẻ hơn. Tuy vậy, với một công ty có quyền lực thật sự như Ferrari thì dù xe có tăng giá 20%, nhiều khách hàng vẫn mua. Kết quả, những công ty cạnh tranh về giá thường có tỉ lệ lợi nhuận thấp và lợi nhuận tăng giảm thất thường. Bởi vì họ chủ yếu cạnh tranh về giá, phần lớn lợi nhuận thường được tái đầu tư để cải tiến hệ thống kinh doanh thay vì dùng để phát triển sản phẩm mới, tìm thị trường mới giúp tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tiêu chí 3: Yếu tố tăng trưởng trong tương lai
Có thành tích tốt trong quá khứ và lợi thế cạnh tranh bền vững cũng chưa hẳn là yếu tố đảm bảo cho doanh thu và lợi nhuận cao trong tương lai, trừ phi công ty có kế hoạch phát triển cụ thể để biến tiềm năng thành doanh thu thực tế.Nếu công ty không có kế hoạch phát triển sản phẩm mới hay mở rộng ra thị trường mới, doanh thu và lợi nhuận trong tương lai sẽ không thể tăng mãi được. Bạn phải đảm bảo rằng công ty bạn muốn đầu tư có một số yếu tố tăng trưởng sau:
* Phát triển dòng sản phẩm mới
* Phát triển công nghệ sản phẩm mới
* Có bằng sáng chế mới
* Mở rộng công suất (ví dụ: xây nhà máy lớn hơn)
* Mở rộng ra thị trường mới
* Có nhiều chi nhánh hơn
* Có nhiều thị trường tiềm năng chưa được khám phá
Để tìm hiểu sức tăng trưởng của công ty trong tương lai, bạn có thể đọc “Tin từ giám đốc” (CEOs Message) hay “Thư cho cổ đông” (Letter to Shareholders) trong Báo Cáo Tài Chính mới nhất của công ty.
Trong khi vay nợ là một chiến lược tốt nhằm tăng nguồn vốn để mở rộng kinh doanh, nợ quá nhiều có thể dẫn đến phá sản nếu gặp thời buổi suy thoái hay do quản lý dòng tiền kém.Điều quan trọng là bạn phải bảo đảm lượng tiền vay mượn của công ty nằm ở mức vừa phải và có thể trả nợ dễ dàng trong vòng 3 đến 4 năm.
Quy luật vàng là nợ dài hạn phải ít hơn từ 3 đến 4 lần Lợi nhuận ròng hiện tại (sau khi đã trừ thuế).
Bạn có thể xem khoản nợ dài hạn của công ty ở Bảng Cân Đối Tài Chính, dưới mục “Nợ dài hạn” và Lợi nhuận ròng có thể tìm thấy trong Bảng Báo Cáo Lời Lỗ (hay Bảng Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh).
ROE là con số rất quan trọng cần được xem xét vì công ty liên tục có ROE cao thể hiện:
* Công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững.
* Đầu tư dưới dạng cổ đông sẽ có tỉ lệ tăng trưởng hàng năm cao, dẫn tới giá cổ phiếu cao trong tương lai.
Nhìn chung, công ty có ROE khoảng 12% được xem là trung bình. Không có nhiều công ty liên tục đạt được mức ROE cao hơn 15% và đó là nơi đáng để đầu tư.
Vì ROE thường được sử dụng để đánh giá công ty, bạn không phải tự mình tính toán con số này. ROE thường được nêu rõ trong báo cáo hàng năm của công ty, ở mục “Tóm tắt tình hình tài chính” (Financial Performance Summary) hoặc mục “Các tỉ số tài chính” (Financial Ratios). Bạn có thể dễ dàng tìm được ROE trong quá khứ của các công ty tại chúng tôi hay chúng tôi (các công ty Mỹ) và chúng tôi https://www.vcbs.com.vn/ … (các công ty Việt Nam).
Tiêu chí 6: Không đòi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng để duy trì hoạt động hiện tại
Hãy cẩn thận với những công ty tạo ra lợi nhuận cao NHƯNG một phần lớn tiền được dùng lại vào việc thay thế nhà máy và thiết bị để đảm bảo công ty vận hành như hiện tại. Những công ty cạnh tranh về giá và những ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư cao (kết cấu thép, xây dựng, sản xuất máy bay, xe hơi, v.v…) thường phải chi một phần lớn lợi nhuận vào việc giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Vì việc tái đầu tư một phần lợi nhuận không được xem là chi phí mà là tài sản nên Bảng Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh của những công ty này làm cho họ có vẻ như đang kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng trong thực tế, họ không còn tiền để trả lại cho nhà đầu tư, hoặc để đầu tư vào sản phẩm mới hay thị trường mới để thúc đẩy đà tăng trưởng.Đó là lý do tại sao Warren Buffett tránh xa những công ty đòi hỏi chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng cao để duy trì hoạt động. Ông thích đầu tư vào những công ty không cần quá nhiều thay đổi về máy móc, không cần chuyên sâu nghiên cứu và sản xuất ra những sản phẩm không bao giờ lỗi thời. Những doanh nghiệp như Coca-Cola (một trong những công ty chính mà Warren nắm cổ phần) có sản phẩm (Coke) không bao giờ lỗi thời. Do đó, công ty có thế dùng toàn bộ tiền lãi để chia cổ tức hay đầu tư vào thị trường mới. Tương tự, Nike không sở hữu nhà máy riêng và không phải chi một phần lớn lợi nhuận để thay thế máy móc đắt tiền, chính vì thế mà công ty có lượng tiền mặt dư dả.Có một cách để đánh giá yếu tố này là nhìn vào phần “Lưu chuyến tiền tự do”. Tiền tự do là số tiền công ty còn lại sau khi lấy Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trừ đi những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng. (Bạn có thể tìm thấy cả hai con số này trong Bảng Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ).
Lưu chuyển tiền tự do = Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh – Tiền đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Thông thường, nếu tỉ số lưu chuyển tiền tự do chia cho doanh thu cao hơn 5%, công ty được xem là tốt, có của ăn của để.
Tiêu chí 7: Ban lãnh đạo trung thực và có tài đầu tư tài sản
* Ban quản lý có làm việc vì lợi ích của cổ đông không?
* Ban quản lý có hành động nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong tương lai và giá trị của cổ đông không?
Một lần nữa, không dễ tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên, nhưng bạn có thể căn cứ vào một vài dấu hiệu sau để xét xem ban quản lý có làm việc vì lợi ích của cổ đông không. Thông thường, nếu một giám đốc thâm niên (đặc biệt là tổng giám đốc) giữ một phần đáng kể cổ phiếu của công ty, ta có cơ sở để tin rằng họ làm việc vì lợi ích tốt nhất của công ty, vì trong đó cũng có quyền lợi của họ. Bạn sẽ dễ dàng biết được số cổ phần mà mỗi người trong ban quản lý công ty nắm giữ bằng cách đọc báo cáo hàng năm, trong mục “Báo cáo ủy quyền” (Proxy statement) hay mục “Dành cho ban lãnh đạo” (Corporate governance section). Vì thế, nếu giám đốc điều hành hay những thành viên chủ chốt của công ty bất ngờ bán một phần lớn cổ phiếu mà họ nắm giữ thì đây có thể là dấu hiệu cho biết công ty này không đáng để bạn bỏ tiền vào. Bạn có thể theo dõi việc mua bán cổ phiếu của ban quản lý công ty bằng cách vào tìm ở mục “Insider Trades” (Mua bán nội bộ).Một dấu hiệu khác là nhìn vào phần lương thưởng và những hậu đãi dành cho ban lãnh đạo, có thể tìm thấy trong mục “Báo cáo ủy quyền” hay “Dành cho ban lãnh đạo”. Những giám đốc thật sự lo cho công ty thường nhận lương rất thấp hoặc trung bình, còn tiền thưởng thì tùy thuộc vào kết quả hoạt động chung. Bằng cách này, họ chỉ được thưởng hậu hĩnh nếu công ty đạt lợi nhuận cao. Ban quản lý tốt cũng tránh những khoản tiêu xa hoa như ngồi ghế máy bay hạng nhất và các khoản chi phí khổng lồ khác. Sam Walton của Wal-Mart, một trong những công ty lớn nhất và thành công nhất thế giới, chỉ bay vé phổ thông để tiết kiệm tiền cho công ty. Tỉ phú Warren Buffett chỉ trả lương cho mình 100.000 đô/năm và hơn 70% tài sản cá nhân của ông nằm trong cổ phiếu của công ty (lương trung bình của giám đốc ở các công ty lớn thường từ 600.000 đô tới một triệu đô một năm). Đây là lý do tại Sao công ty Berkshire Hathaway của Warren là một trong những doanh nghiệp có giá cổ phiếu đắt nhất thế giói (một cổ phiếu trị giá 250.000 đô vào năm 2.2017).
Trước khi mua một cổ phiếu nào đó, bạn cũng cần tìm hiểu những quyết định lớn của ban lãnh đạo về phát triển và đầu tư cho công ty trong vòng 5 năm qua. Đó là những thông tin được công bố trong Báo Cáo Hàng Năm, hoặc tìm mục “Key developments” (Những phát triển chính) hay “Recent news” (Tin mới nhất). Nếu thấy ban lãnh đạo có những quyết định không đi liền với lợi ích lâu dài của cổ đông, bạn đừng mua cổ phiếu này.
Nếu công ty mà bạn chọn đạt phần lớn các tiêu chí trên, thì đấy là một công ty tốt và có tiềm năng gia tăng giá trị trong nhiều năm tới. Tuy vậy, nhà đầu tư giỏi chỉ mua cổ phiếu nếu giá thật hời. Hãy nhớ lại rằng trong ngắn hạn, thị trường có xu hướng phản ứng thái quá với tin xấu hoặc tốt, đẩy giá cổ phiếu lên quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực. Bằng cách chỉ mua cổ phiếu với giá cực rẻ so với giá trị thực, bạn sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền khi thị trường tự điều chỉnh. Bạn mua cổ phiếu càng rẻ thì khả năng mắc sai lầm và rủi ro càng thấp.
10 Tiêu Chí Đánh Giá Công Ty Dịch Vụ Bảo Vệ Giá Rẻ
Nhu cầu thuê dịch vụ bảo vệ của các doanh nghiệp, công ty kinh doanh, buôn bán ngày càng gia tăng trên thị trường hiện nay. Vì thế, ngày càng có nhiều công ty bảo vệ ra đời khiến khách hàng trở nên khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa chọn. Vậy, có những tiêu chí nào để dựa vào lựa chọn hay không? Với 10 tiêu chí đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ này, khách hàng sẽ nhanh chóng tìm được một đơn vị uy tín, an toàn tuyệt đối mà không mất quá nhiều chi phí đầu tư. Có những tiêu chí nào đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ?
Đầy đủ những loại giấy phép theo quy định
Một trong những tiêu chí đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ quan trọng nhất chính là giấy phép. Không chỉ riêng công ty bảo vệ, bất cứ một công ty nào khi khách hàng lựa chọn thuê dịch vụ cũng đều chú ý đến tiêu chí quan trọng hàng đầu là cơ quan đó có được cấp phép hoạt động hay không? Bởi vì không có giấy phép, công ty bảo vệ sẽ không đảm bảo về mặt uy tín vì không có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Các phòng ban chức năng theo luật
Một công ty bảo vệ uy tín, chất lượng, chuyên nghiệp không chỉ sở hữu giấy phép kinh doanh đúng quy định mà còn có sơ đồ tổ chức phòng ban với những chức năng riêng biệt. Tùy theo từng phòng ban, nhân viên sẽ có sự am hiểu riêng về chuyên môn, thiết bị bảo vệ hay an ninh như camera quan sát, máy tuần tra chống trộm,… giúp khách hàng bảo đảm an toàn về tính mạng cũng như tài sản một cách triệt để nhất.
Đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ
Quy trình làm việc chuyên nghiệp thông qua hợp đồng
Khách hàng đừng quá áp lực mà hãy bình tĩnh yêu cầu được giải đáp rõ ràng, đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ rồi hãy đặt bút ký hợp đồng. Một công ty uy tín sẽ đề ra cho khách hàng những nội dung chính xác, cụ thể và mang lại sự an tâm về chất lượng dịch vụ bảo vệ.
Phương án điều phối đội ngũ bảo vệ tối ưu
Đừng chỉ nghe công ty bảo vệ thuyết trình lý thuyết về kế hoạch mà đã vội tin. Phương án đó được hoạch định và điều phối như thế nào trong thực tế, có hợp lý hay không mới là tiêu chí có thể đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ uy tín. Hãy tìm hiểu thông qua những dự án, khách hàng mà họ đã hợp tác trước đó. Đây là cách kiểm tra chất lượng dịch vụ hiệu quả nhất.
Phương án điều phối đội ngũ hợp lý với tình huống thực tế là tiêu chí đánh giá công ty bảo vệ có chất lượng hay không
Nhân viên bảo vệ có ký hợp đồng làm việc
Hợp đồng làm việc của nhân viên chính là một trong những tiêu chí đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ quan trọng. Lực lượng bảo vệ uy tín sẽ luôn có giấy tờ chứng nhận, xác minh là có hợp đồng làm việc. Bởi, khi có hợp đồng thì họ mới có ý thức trách nhiệm mà không lơ là trong công việc.
Thương hiệu công ty
Tại mọi lĩnh vực, thương hiệu công ty càng nổi tiếng càng dễ thu hút khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ hơn và cũng là tiêu chí giúp khách hàng đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ. Thương hiệu đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ bảo vệ. Bởi, đây là tiêu chí sẽ mang lại độ tin tưởng và uy tín cao khi tiếp cận với khách hàng. Những thương hiệu càng lâu càng có kinh nghiệm và độ tin cậy cao hơn. Vì vậy, qua nhiều năm xây dựng, phát triển, chắc chắn họ đã nâng cao chất lượng dịch vụ của mình rất nhiều.
Hồ sơ năng lực nổi bật
Khi chọn một công ty bảo vệ, khách hàng chớ quên đánh giá công ty qua hồ sơ năng lực mà họ công khai. Đây là bước đầu tiên cơ bản nhất để biết được công ty có những năng lực gì rồi sau đó mới xác minh thực tế.
Các năng lực của công ty bảo vệ mà khách hàng có thể tham khảo như: năng lực pháp lý, nhân sự, tài chính hay năng lực tìm kiếm khách hàng,…
Hồ sơ năng lực càng nổi bật càng đánh giá được công ty có chất lượng dịch vụ cao
Xây dựng website chuyên nghiệp
Khi đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ, một website chất lượng cũng là một cách giúp khách hàng hiểu rõ hơn về công ty mà mình sẽ hợp tác. Bởi vì website được xem là “cầu nối” giữa công ty bảo vệ với khách hàng. Nội dung website phong phú và thân thiện với người dùng chính là yếu tố khẳng định sự chuyên nghiệp của công ty đó. Ngoài ra, khách hàng thông qua website này có thể tham khảo bảng giá và những dịch vụ khác mà công ty cung cấp.
Khả năng giải quyết rủi ro
Khả năng gánh chịu, giải quyết tình huống khi có rủi ro xảy ra cũng là điều khách hàng nên chú ý. Một công ty uy tín sẽ không phủi bỏ trách nhiệm khi công ty họ hợp tác gặp sự cố. Họ sẽ dùng năng lực tài chính của mình để chịu trách nhiệm, đồng thời đưa ra phương án tìm kiếm hoặc giải quyết cá nhân, tổ chức gây nên thất thoát.
Khách hàng đánh giá công ty dịch vụ bảo vệ giá rẻ
Cập nhật thông tin chi tiết về 7 Tiêu Chí Đánh Giá Sức Khỏe Tài Chính Của Một Công Ty trên website Tzlt.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!